Người chứng kiến trong tố tụng hình sự là gì? Người chứng kiến trong tố tụng hình sự Tiếng Anh là gì? Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến? Quy định về sự tham dự của người chứng kiến trong tố tụng hình sự? Những lưu ý khi lựa chọn người chứng kiến? Vai trò của người chứng kiến trong tố tụng hình sự?
Người chứng kiến tham gia hoạt động tố tụng hình sự khi có lệnh triệu tập. Sự tham gia của người chứng kiến trong quá trình giải quyết vụ án nhằm đảm bảo tính khách quan, tôn trọng sự thật của công tác điều tra vụ án hình sự. Vậy pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định về sự tham dự của người chứng kiến trong tố tụng hình sự như thế nào? Để trả lời câu hỏi trên mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật Dương Gia:
1. Người chứng kiến trong tố tụng hình sự là gì?
Theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của BLTTHS 2015.
Người chứng kiến là người tham gia tố tụng hình sự được quy định cụ thể tại BLTTHS 2015. Khi tham gia vào hoạt động tố tụng hình sự với tư cách người chứng kiến, người chứng kiến trình bày những tình tiết mà họ đã chứng kiến trong hoạt động tố tụng.
Lời khai của người chứng kiến có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp, củng cố chứng cứ vụ án hình sự.
Lưu ý: Những người sau đây không thể trở thành người chứng kiến:
– Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
– Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
– Người dưới 18 tuổi;
– Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản, người chứng kiến không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Người chứng kiến không phải là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án nhưng lại là người tham dự, chứng kiến và xác nhận hoạt động của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người chứng kiến trong tố tụng hình sự Tiếng Anh là gì?
Người chứng kiến trong tố tụng hình sự Tiếng Anh là: “Witnesses”.
3. Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến
Quyền của người chứng kiến khi tham gia vào tố tụng hình sự:
– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này
– Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa
– Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến
– Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của người chứng kiến khi tham gia vào tố tụng hình sự:
– Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
– Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu
– Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến
– Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến
– Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4. Quy định về sự tham dự của người chứng kiến trong tố tụng hình sự
Điều 176 BLTTHS 2015 quy định về sự tham dự của người chứng kiến trong tố tụng hình sự với nội dung cụ thể như sau:
” Điều 176. Sự tham dự của người chứng kiến
Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật này quy định.
Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.”
Người chứng kiến được mời tham dự trong một số hoạt động điều tra như khám xét, thu giữ, tạm giữ đồ vật, tài liệu, kê biên tài sản, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra, nhận dạng, xem xét dấu vết trên thân thể.v.v… Cụ thể như sau:
4.1 Người chứng kiến tham gia việc nhận dạng
Mục đích của việc tiến hành nhận dạng là nhằm xác nhận sự giống hay khác nhau giữa đối tượng nhận dạng với hình ảnh của đối tượng mà người nhận dạng đã tri giác trước đây. Qua việc nhận dạng có thể xác định được người phạm tội, vật chứng của vụ án, tung tích của tử thi…
Khi cần thiết, Điều tra viên có thể đưa người, ảnh hoặc vật cho người làm chứng, bị hại hoặc bị can nhận dạng.
Số người, ảnh hoặc vật đưa ra để nhận dạng ít nhất phải là ba và bề ngoài phải tương tự nhau, trừ trường hợp nhận dạng tử thi.
Trước khi tiến hành nhận dạng, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc nhận dạng. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc nhận dạng. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản nhận dạng.
Người làm chứng, bị hại hoặc bị can, người chứng kiến phải tham gia vào việc nhận dạng.
4.2 Sự tham gia của người chứng kiến trong công tác khám nghiệm hiện trường
Hiện trường trong tố tụng hình sự được hiểu là nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm, hiện trường vụ án hình sự chứa đựng nhiều thông tin về tội phạm đã xảy ra. Vì vậy, việc khám nghiệm hiện trường là biện pháp điều tra quan trọng, được quy định. tại Điều 201 BLTTHS 2015
Khi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.
4.3 Người chứng kiến tham gia vào hoạt động khám nghiệm tử thi
Khám nghiệm tử thi là công việc đòi hỏi chuyên môn cao được thực hiện bởi giám định viên pháp y. Trước khi khám nghiệm tử thi, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám nghiệm tử thi. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm tử thi
Việc khám nghiệm tử thi do giám định viên pháp y tiến hành dưới sự chủ trì của Điều tra viên và phải có người chứng kiến.
4.4 Người chứng kiến tham gia vào hoạt động thực nghiệm điều tra
Thực nghiệm điều tra là biện pháp điều tra được tiến hành thông qua các hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm đặc biệt trong điều kiện tương tự như điều kiện mà hành vi, sự việc, hiện tượng cần kiểm tra, xác minh đã diễn ra trước đây để có cơ sở khách quan kết luận về hành vi, sự việc, hiện tượng đó phục vụ công tác điều tra, xử lý vụ án hình sự
– Để kiểm tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, Cơ quan điều tra có thể thực nghiệm điều tra bằng cách dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết. Khi thực nghiệm điều tra phải đo đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm điều tra vào biên bản.
– Trước khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm điều tra. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc thực nghiệm điều tra. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải ghi rõ vào biên bản.
– Điều tra viên chủ trì tiến hành thực nghiệm điều tra và việc thực nghiệm điều tra phải có người chứng kiến.
5. Những lưu ý khi lựa chọn người chứng kiến
Điều kiện về giới
Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét. (khoản 2 Điều 194, khoản 2 Điều 203 BLTTHS năm 2015).
Điều kiện người chứng kiến là đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn, đại diện cơ quan, tổ chức
Đối với những trường hợp khám xét, bắt người tại nơi cư trú, niêm phong đồ vật… bắt buộc phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn chứng kiến.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
Khi khám xét tại nơi làm việc của một người…, phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến (khoản 2 Điều 195);
Khi thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, phải có đại diện của cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông chứng kiến (khoản 3 Điều 197)
Việc pháp luật hình sự đưa ra những quy định trên dựa trên cơ sở việc bảo đảm tính khách quan, kịp thời vá chính xác trong hoạt động điều tra vụ án hình sự. Chính quyền xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức là nơi diễn ra việc khám xét, bắt người, do đó, việc họ chứng kiến thể hiện tính khách quan cao.
6. Vai trò của người chứng kiến trong tố tụng hình sự
Quy định về sự tham gia của người chứng kiến trong tố tụng hình sự là việc bảo đảm thực hiện đúng theo những nguyên tắc của hoạt động tố tụng hình sự đó là:
– Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự
– Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân
– Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật
– Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể
– Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân
– Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân.
Sự tham gia của người chứng kiến đối với hoạt động điều tra do Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định nhằm đảm bảo tính công khai, khách quan của các hoạt động điều tra này..
Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề pháp lý này hoặc có bất cứ vấn đề pháp luật gì cần được tư vấn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!