Để giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và hạn chế sai sót thì người nộp thuế nộp trên Cổng TTĐT Tổng cục Thuế, chọn ID khoản phải nộp, hệ thống tự động điền thông tin liên quan lên giấy nộp tiền. Cùng tìm hiểu những quy định về sử dụng mã ID trong thu, nộp thuế mới nhất
Mục lục bài viết
1. Quy định về sử dụng mã ID trong thu, nộp thuế mới nhất:
Căn cứ theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, hiện nay có 2 cách sử dụng mã ID khoản nộp. Cụ thể là sử dụng mã ID trong nộp thuế như sau:
Đối với trường hợp người nộp thuế thực hiện thủ tục nộp thuế tại Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: Cổng TTĐT Tổng cục Thuế cho phép người nộp thuế truy vấn khoản phải nộp theo mã hồ sơ đối với khoản phải nộp liên quan nghĩa vụ tài chính về đất đai, lệ phí trước bạ phương tiện hoặc truy vấn toàn bộ các khoản phải nộp của người nộp thuế. Cổng TTĐT Tổng cục Thuế sẽ trả kết quả truy vấn về các khoản phải nộp có gắn ID và điền tự động thông tin lên giấy nộp tiền theo ID NNT lựa chọn nộp tiền.
Đối với trường hợp người nộp thuế lựa chọn nhiều ID để lập 1 giấy nộp tiền, nếu xét thấy đảm bảo các điều kiện về thứ tự thanh toán liền kề nhau, có cùng thông tin Kho bạc Nhà nước tiếp nhận khoản thu, cơ quan thu, tài khoản thu, nội dung kinh tế, loại tiền, tính chất nghiệp vụ quản lý thuế Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế hỗ trợ gom ID lên giấy nộp tiền, ID hiển thị trên giấy nộp tiền khác các mã ID riêng lẻ mà người nộp thuế lựa chọn.
Mã ID sẽ được đảm bảo thống nhất từ khâu tạo lập giấy nộp tiền tại Tổng cục Thuế, qua ngân hàng, đến Kho bạc nhà nước và cơ quan Thuế.
Với những trường hợp chưa có ID khoản phải nộp, trường hợp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tạm nộp những lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ thì người nộp thuế sẽ tích chọn “Tạm nộp” để hệ thống hiển thị giao diện lập giấy nộp tiền. Người nộp thuế phải thực hiện kê khai toàn bộ những thông tin trên Giấy nộp tiền vào ngân hàng nhà nước để cơ quan thuế có cơ sở ghi nhận, xử lý bù trừ khoản đã nộp của người nộp thuế với khoản phải nộp hoặc tra soát thông tin với người nộp thuế để hoàn thiện chứng từ.
Với trường hợp không tìm thấy khoản phải nộp tương ứng ( nguyên nhân có thể do: các khoản thuế đã lập và gửi hồ sơ khai thuế nhưng chưa được cơ quan thuế chấp nhận…) hoặc thông tin khoản phải nộp chưa đúng nhưng để đảm bảo thời hạn nộp thuế thì người nộp thuế sẽ phải thực hiện tích chọn “Loại thuế khác” để hệ thống hiển thị giao diện lập giấy nộp tiền. Người nộp thuế kê khai toàn bộ thông tin trên Giấy nộp tiền vào ngân hàng nhà nước để được cơ quan thuế có cơ sở ghi nhận, xử lý bù trừ khoản đã nộp với khoản phải nộp hoặc tra soát thông tin với người nộp thuế để hoàn thiện chứng từ.
Trường hợp nộp thuế tại Ngân hàng, Kho bạc, Cổng dịch vụ công quốc gia thì người nộp thuế sẽ phải cung cấp Thông báo nộp tiền liên quan nghĩa vụ tài chính về đất đai, lệ phí trước bạ phương tiện hoặc ghi cụ thể mã ID trên bảng kê nộp tiền liên quan khoản phải nộp khác hoặc đề nghị Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng có kết nối với Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế hỗ trợ truy vấn ID khoản phải nộp tại Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế để lập giấy nộp tiền vào ngân hàng nhà nước.
Thứ hai, người nộp thuế có thể sử dụng mã ID trong tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp NSNN. Cụ thể: Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế cho phép NNT tra cứu toàn bộ tình hình xử lý nghĩa vụ thuế đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
Cổng TTĐT Tổng cục Thuế trả kết quả truy vấn về khoản phải nộp, khoản tạm nộp/nộp thừa có gắn ID và điền tự động thông tin lên đề nghị tra soát theo ID NNT lựa chọn.
2. Cách khai thác mã ID theo quy định hiện nay:
– Đối với các khoản phải nộp liên quan đến nghĩa vụ tài chính về đất đai: ID là số thông báo trên Thông báo để nộp tiền do cơ quan thuế ban hành hoặc truy vấn thông tin nghĩa vụ thuế trên Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
– Đối với những khoản nộp liên quan đến lệ phí trước bạ phương tiện: ID là mã hồ sơ trên Thông báo nộp tiền do cơ quan thuế ban hành hoặc truy vấn thông tin nghĩa vụ thuế trên Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
– Riêng đối với những khoản phải nộp còn lại: Các khoản phải nộp được phát sinh trước thời điểm triển khai thì NNT sẽ truy vấn thông tin nghĩa vụ thuế trên Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
Các khoản phải nộp phát sinh sau thời điểm triển khai thì người nộp thuế được cơ quan thuế cung cấp mã ID trên Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử thực hiện theo Mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hoặc Thông báo nộp tiền do cơ quan thuế ban hành bằng giấy hoặc điện tử thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ hoặc truy vấn thông tin nghĩa vụ thuế trên Cổng TTĐT Tổng cục Thuế.
3. Nội dung triển khai thu nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp (ID):
Cấp và thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế:
Cấp ID đối với từng khoản phải nộp của người nộp thuế đã được ghi nhận tại hệ thống về các ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), ứng dụng về quản lý trước bạ, nhà đất (LPTB-NĐ) theo hướng dẫn tại Mục I Phụ lục 1 Công văn 1483/TCT-KK năm 2023.
Thông báo về mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế
– Đối với những nghĩa vụ mới phát sinh, ID khoản phải nộp được cơ quan thuế cung cấp cho người nộp thuế tại:
+ Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử sử dụng theo Mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
+ Thông báo về việc nộp tiền do cơ quan thuế ban hành bằng giấy hoặc điện tử theo mẫu biểu quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.
– Đối với những khoản phải nộp theo các quyết định hành chính về quản lý thuế hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn, phí, lệ phí hoặc các khoản phải nộp của người nộp thuế đã được ghi nhận tại hệ thống ứng dụng nhưng chưa được cung cấp theo hướng dẫn tại điểm b1 nêu trên thì ID khoản phải nộp được cung cấp cho người nộp thuế được biết tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho tổ chức phối hợp thu
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế sẽ cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng theo tiến độ nâng cấp công nghệ thông tin, kết nối kỹ thuật của KBNN, Cổng DVCQG, ngân hàng.
Sử dụng ID khoản phải nộp
– Người nộp thuế sử dụng mã ID khoản phải nộp để thực hiện tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; nộp tiền vào ngân sách nhà nước; tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại Cổng Thông tin điện tử của TCT dựa theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 Công văn 1483/TCT-KK năm 2023.
– Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng truy vấn ID khoản phải nộp tại Cổng thông tin điện tử của Thi cục thuế theo điểm 2 công văn này hoặc sử dụng ID khoản phải nộp tại các thông báo nộp tiền do người nộp thuế cung cấp hoặc kê khai trên Bảng kê nộp tiền, Giấy nộp tiền để hỗ trợ Người nộp thuế lập chứng từ nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước/ngân hàng hoặc nộp bằng phương thức điện tử qua các dịch vụ do KBNN/Cổng dịch vụ công Quốc gia/ngân hàng cung cấp theo quy định tại điểm a khoản 5 và khoản 7 Điều 1 Thông tư 72/2021/TT-BTC ngày 17/8/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
– Cơ quan thuế sử dụng ID khoản phải nộp để theo dõi, quản lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế được theo hướng dẫn tại Mục II Phụ lục 01 Công văn 1483/TCT-KK năm 2023 với các nội dung sau:
+ Tiếp nhận những chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước có ID khoản phải nộp, xử lý bù trừ khoản phải nộp với khoản đã nộp theo ID.
Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát, thực hiện điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo ID.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 72/2021/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
– Thông tư 19/2021/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.