Quy định về số lãi trong mua trả chậm trả dần.Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả xử lý như thế nào?
Quy định về số lãi trong mua trả chậm trả dần.Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả xử lý như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi thấy các hình thức bán hàng trả góp đều tính 2-4%/tháng. Như vậy là vượt trên mức 150% mức lãi suất ngân hàng nhà nước quy định hiện nay. Vậy nếu tôi có hợp đồng trả góp với bên bán thì có phải trả đủ theo hợp đồng hay không? hay là chỉ trả tối đa = 150% mức lãi suất theo NHNN quy định?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Theo quy định tại Điều 453 Bộ luật dân sự 2015 về mua trả chậm, trả dần:
"1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Đồng thời theo quy định tại khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
"5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
Và quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 về lãi suất:
"1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ."
Có thể thấy, pháp luật dân sự không cấm việc khi xác lập hợp đồng mua bán trả chậm trả dần thì không đươc thỏa thuận về mức lãi trả chậm nhưng nếu có thỏa thuận thì mức lãi suất trả chậm không được vượt quá 20%/ năm của khoản tiền vay. Nếu mức lãi suất cao hơn thì bạn hoàn toàn không có nghĩa vụ phải trả mức khoản lãi vượt quá này.