Quy định về cho thuê lại lao động? Quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại?
Trong quan hệ lao động được pháp luật Việt Nam quy định tại
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
1. Quy định về cho thuê lại lao động
Trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về định nghĩa của việc cho thuê lại lao động là: “cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết
Từ quy định ở ở có thể thấy pháp luật lao động hiện hành đã có các quy định về việc cho thuê lai lao động cũng được xác định là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nên doanh nghiệp thực hiện việc cho thuê lại người lao động thì phải có Giấy phép hoạt động cho thuê lại và chỉ áp dụng đối với một số công việc nhất định. Do đó, theo như quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã có quy định về một số công việc nhất định và ban hành kèm theo danh mục 20 công việc được thực hiện cho thuê lại lao động được pháp luật hiện hành quy định cụ thể, bao gồm: Phiên dịch/Biên dịch/Tốc ký; Thư ký/Trợ lý hành chính; Lễ tân; Hướng dẫn du lịch; Hỗ trợ bán hàng; Hỗ trợ dự án; Lập trình hệ thống máy sản xuất; Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn thông; Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy móc xây dựng, hệ thống điện sản xuất; Dọn dẹp vệ sinh tòa nhà, nhà máy; Biên tập tài liệu; Vệ sĩ/Bảo vệ,…. và một số ngành nghề khác được quy định tại Nghị định này
Trong quy định này thì cũng có nhắc đến người lao động thuê lại và người này được hiểu một cách đơn giản là một người lao động có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người này sau khi được tuyển dụng và giao kết hợp đồng lao động thì sẽ được doanh nghiệp cho thuê lại và người lao động được cho thể lại tiếp tục thực hiện công việc của mình những sẽ phải chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của bên thuê lại lao động. Việc quy định này là điều luật mới được bổ sung trong Bộ luật lao động năm 2019 để nhằm mục đích bảo vệ người lao động và hạn chế kinh doanh hoạt động cho thuê lại lao động được thể hiện rất rõ, theo đó:
– Thứ nhất, dựa theo như quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 đã có quy định rõ thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động. Việc quy định nà có thể hiểu là mỗi người lao động làm việc theo hình thức cho thuê lại lao động sẽ chỉ làm việc cho một người sử dụng lao động khác tối đa 12 tháng. Và Điều này được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 53 Bộ luật lao động năm 2019 đã nêu rõ: “Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng”.
– Thứ hai, theo như quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 đã có quy định các trường hợp bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại:
+ Một là, việc pháp luật quy định trường hợp được kinh doanh việc cho thuê lại người lao đồng đã phần nào đáp ứng tạm thời sự ra tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
+ Hai là, việc Bộ luật này quy định về vấn đề cho thuê lại lao động đã giải quyết được sử thiếu hụt nhân sự khi có người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
+ Ba là, đối với những công ty, doanh nghiệp đàng trong thời gian cấp thiết và có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao để giải quyết vấn đề cấp bách này và chỉ cần sử dụng người lao động có chuyên môn cao trong một khoảng thời gian nhất định thì việc lựa chọn thuê người lao động từ các doanh nghiệp cho thuê lại lao động là rất hợp lý.
– Thứ ba, theo như quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 đã có quy định về các trường hợp bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại: một là, để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, lao động; hai là, không có thoả thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động; ba là, thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
Như vậy, từ quy định nêu ở trên có thể thấy việc sử dụng lao động thuê lại được xác định là một trong những giải pháp khá cần thiết và đem lại hiệu quả cao trong công việc khi một doanh nghiệp cần có nguồn nhân lực trong thời gian ngắn để thực hiện công việc của những nhân viên khác trong công ty mình. Bởi vì là thuê lại người lao động nên pháp luật lao động hiện hành đã quy định về thời hạn tối đa cho thuê lại đối với người lao động là 12 tháng. Bên cạnh đó, căn cứ dựa trên khoản 3 Điều 23 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời hạn của Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động tối đa là 60 tháng và được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng.
2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại
Trên cơ sở quy định của pháp luật thì đối với một chủ thể khi thực hiện bất kỳ một hoạt động thì đi kèm với đó là quyền và nghĩa phải thực hiện để pháp luật dựa vào đó còn đảm bảo lợi ích cho các bên khi tham gia một hoạt động nào đó dưới quy định của pháp luật. Chính vì thế mà việc người lao động thuê lại cũng thế, Bộ luật Lao động cũng có quy định về quyền và nghĩa vụ theo quy định Điều 58 Bộ luật lao động 2019 về quyền là nghĩa vụ của người lao động thuê lại như sau:
“Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật này, người lao động thuê lại có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động;
2. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động;
3. Được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
4. Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động;
5. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động”.
Từ quy định nêu ở trên, có thể hiểu một cách đơn giản rằng, người lao động thuê lại được xác định trong quan hệ lao động là người lao động chính thức của Bên cho thuê lao động theo như quy định của Bộ luật Lao động. Nhưng người lao động thuê lại lại làm việc và chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp bởi Bên thuê lại lao động. Chính vì có sự khác biết với các quan hệ lao động bình thường khác cho nên, trong quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại có tính tới cả hai mối quan hệ đối với bên cho thuê lao động và bên thuê lại lao động như sau:
Thứ nhất, theo như quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 đã có quy định dối với Bên thuê lại lao động, thì người lao động thuê lại phải chấp hành nội quy lao động, kỷ luật lao động, sự điều hành hợp pháp và tuân thủ thỏa ước lao động tập thể của bên thuê lại lao động.
Mặt khác, trong trường hợp người lao động thuê lại vi phạm nội quy lao động, kỷ luật lao động, thỏa ước lao động tập thể của Bên thuê lại lao động thì Bên thuê lại lao động không có quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động thuê lại, bởi vì như đã đề cập. Trên cơ sở quy định tại Khoản 7 Điều 56 và Khoản 7 Điều 57 Bộ luật Lao động 2019 thì Bên thuê lại lao động không phải là người sử dụng lao động chính thức của người lao động thuê lại. Trong trường hợp này, Bên thuê lại lao động có quyền trả lại người lao động thuê lại cho Bên cho thuê kèm theo những chứng cứ về việc vi phạm của người lao động thuê lại để Bên cho thuê xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động thuê lại.
Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với Bên cho thuê lao động, người lao động thuê lại có quyền thỏa thuận để giao kết hợp đồng lao động với Bên thuê lại lao động . Nếu hợp đồng lao động được giao kết, người lao động thuê lại sẽ trở thành người lao động chính thức của Bên thuê lại lao động.
Thứ hai, Đối với Bên cho thuê lao động thì người lao động thuê lại là người lao động chính thức của Bên cho thuê lao động trong quan hệ hợp đồng lao động. Vì vậy, người lao động thuê lại có nghĩa vụ thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với Bên cho thuê lao động. Bên cạnh những quyền của người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, người lao động thuê lại có các quyền sau đây:
– Người lao động thuê lại theo như quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 thì được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau. Chính vì thế, khi cho thuê người lao động thuê lại thì bên cho thuê và bên thuê lại lao động cần phải có sự thỏa thuận rất chặt chẽ về nội dung này đẻ đảm bảo về quyền lợi của cả hai bên.
– Người lao động thuê lại theo như quy định của pháp luật hiện hành thì có quyền hiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động. Việc Bộ luật lao động năm 2019 quy định về quyền này đảm bảo cho người lao động thuê lại bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của mình khi bị Bên thuê lại lao động xâm phạm.
– Người lao động thuê lại theo như quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 thì khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động.