Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện? Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện? Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện?
Hằng năm ở nước ta việc các cấp thẩm quyền theo quy định lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dựa trên các căn cứ thực tế việc sử dụng đất và qua đó để đánh giá chính xác nhất nhu cầu về sử dụng đất của nhân dân, từng vùng miền để có thể điều chỉnh các chính sách phát triển và ổn định đất đai. Vậy pháp luật quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện như thế nào? Dưới đây chúng tôi xin cung cấp các thông tin chi tiết về nội dung này.
Cơ sở pháp lý: Luật Đất Đai 2013
Tổng đài Luật sư
Mục lục bài viết
1. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. 1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Theo quy định tại khoản 1 Điều 40. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
+ Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện kỳ trước;
+ Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;
+ Định mức sử dụng đất;
+ Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
Như vậy có thể thấy pháp luật đã có quy định cụ thể về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và đề ra bảy căn cứ chúng tôi đưa ra như trên, dựa theo những căn cứ đó thì có thể đưa ra nhận định đó là khi lập quy hoạch sử dụng đất của nhà nước theo quy định của pháp luật thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải đảm bảo được tính liên kết giữa các vùng miền, đáp ứng tính đặc thù của đất cũng như từng địa phương, khi lập quy hoạch sử dụng đất ở cấp huyện thì phải thể hiện luôn quá trình, nội dung sử dụng đất ở cấp cơ sở cấp xã luôn, bởi cấp huyện là cấp thấp nhất thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất, do đó khi lập quy hoạch sử dụng đất thì phải lập luôn quy hoạch sử dụng đất ở cấp xã.
2.2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 40. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện Luật đất đai 2013 quy định:
+ Định hướng sử dụng đất 10 năm;
+ Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
+ Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
+ Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
+ Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
+ Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Như vậy, theo quy định mà chúng tôi đã nêu như trên có thể thấy pháp luật đã có quy định cụ thể và chi tiết về các nội dung thực hiện quy hoạch sử dụng đất, theo đó khi đã có quy hoạch sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xác định kế hoạch sử dụng đất như thế nào để hiện thực hóa quy hoạch sử dụng đất, phân chia quy hoạch sử dụng đất ra theo một thời gian nhất định và tực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Cũng theo đó cần lưu ý khi lập quy hoạch sử dụng đất cần phải đảm bảo và bảo vệ được đất dùng để trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ nhằm đảm bảo được an ninh lương thực quốc gia cũng như đảm bảo được sinh thái tự nhiên, biến đổi khi hậu, khai thác phù hợp tài nguyên thiên nhiên hiện có, đảm bảo sự cân bằng và phát triển bền vững cho đất nước.
2. Kế hoạch sử dụng đất cấp Huyện
2.1. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
+ Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
+ Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;
+ Khả năng đầu tư và huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Theo các căn cứ chúng tôi đã nêu như trên thì đối với kế hoạch sử dụng đất cũng cần phải nhằm mục đích sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm và cần phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được đưa ra và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đối với cấp huyện thì cũng phải phù hợp quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện, đối với tỉnh thì phải phù hợp với quy hoạch cấp tỉnh và kế hoạch của cấp trung ương thì phải phù hợp vơi quy hoạch sử dung đất của trung ương.
2.2. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
+ Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng + Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
+ Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
+ Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
+ Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Theo như trên chúng ta có thể thấy pháp luật đã quy định chi tiết đối với các nội dung lập kế hoạch sử dụng đất như trên, tuy nhiên việc lập kế hoạch sử dụng đất cần phải đáp ứng được việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cũng như bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững cũng như khả năng biến đổi khí hậu. không làm mất đi những đi tích lịch sử hiện có và cần bảo tồn, những danh lam thắng cảnh đã được xác nhân cần bảo vệ, nhu cầu sử dụng đất của các địa phương, mỗi lĩnh vực cũng như các ngành cũng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thẩm định, phê duyệt theo các bước sau:
Bước 01: Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
Bước 02: Sở Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến;
Thời hạn: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 03: Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
Thời hạn: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Bước 04: Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong trường hợp cần thiết;
Thời hạn: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 05: Các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thời hạn: không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Bước 06: Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức họp Hội đồng để thẩm định quy hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thời hạn: không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý.
Bước 07: Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử dụng đất, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua. Đồng thời, Uỷ ban nhân dân cấp huyện còn gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để trình phê duyệt.
Bước 08: Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
Thời hạn: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 09: Cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ;
Thời hạn: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.