Vũ khí thể thao là những vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao. Vậy, quy định về quản lý, vận chuyển và sử dụng vũ khí thể thao như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định chung về vũ khí thể thao:
1.1. Vũ khí thể thao là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5, điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì ta có thể hiểu những vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao như là các loại súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này; hoặc ũ khí thô sơ dùng để luyện tập, thi đấu thể thao thì được xác định là vũ khí thể thao.
1.2. Đối tượng nào được trang bị vũ khí thể thao?
Viếc sử dụng vũ khí thể thao được pháp luật quy định rất chặt chẽ, do đó, không phải đối tượng nào cũng được trang bị vũ khí thể thao. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chỉ những đối tượng sau đâu mới được trang bị vũ khí thể thao:
Một là, quân đội nhân dân
Hai là, dân quân tự vệ
Ba là, công an nhân dân
Bốn là, câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
Năm là, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh
Sáu là, cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.
2. Quy định về quản lý, vận chuyển và sử dụng vũ khí thể thao:
2.1. Quy định về việc sử dụng vũ khí thể thao:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc sử dụng vũ khí thể thao phải đúng mục đích và đúng đối tượng, không sử dụng bừa bãi, tự phát. Theo đó thì việc sử dụng vũ khí thể thao phải đảm bảo những vấn đề như sau:
Thứ nhất, vũ khí thể thao được giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc các đối tượng được trang bị vũ khí thể thao để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện và thi đấu.
Thứ hai, khi sử dụng vũ khí thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức để tập luyện, thi đấu thể thao thì phải được cảnh giới và có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải.
Thứ ba, khi sử dụng vũ khí thể thao phải có Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao. Theo đó, thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao;
– Bản sao Giấy phép trang bị vũ khí thể thao; bản sao hóa đơn hoặc bản sao
– Giấy tờ chứng minh xuất xứ hợp pháp của vũ khí thể thao;
–
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ như đã nêu trên thì có thể nộp hồ sơ tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
Khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao thì cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp không cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao cho người nộp hồ sơ thì cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý: Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.
Trong trường hợp muốn cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao thì người đề nghị cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao;
– Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
Thứ ba, vũ khí thể thao phải được kiểm tra an toàn trước, trong và sau khi tập luyện, thi đấu thể thao.
2.2. Quy định về việc vận chuyển vũ khí thể thao:
Việc vận chuyển vũ khí thể thao theo quy định thì phải có Giấy phép vận chuyển vũ khí thể thao. Theo đó thì để được cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí thể thao cần phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí thể thao theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ nghị cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí thể thao
Theo đó, hồ sơ nghị cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí thể thao bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Văn bản đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển nhập khẩu vũ khí thể thao.
– Bản sao văn bản cho phép nhập khẩu vũ khí thể thao của Thủ tướng Chính phủ.
– Giấy giới thiệu của người đến liên hệ.
Bước 2: Nộp hồ sơ nghị cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí thể thao
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ như đã nêu trên thì có thể nộp hồ sơ tại Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội
Trong thời gian 4 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an phải cấp Giấy phép vận chuyển theo quy định.
Lưu ý: thời hạn của Giấy phép vận chuyển vũ khí thể thao là 30 ngày.
2.3. Quy định về việc quản lý vũ khí thể thao:
Việc quản lý vũ khí thể thao cần phải tuân theo những guyên tắc nhất định. Cụ thể như là:
– Phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
– Bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định;
– Chịu trách nhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình;
– Bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định, hạn chế thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường;
– Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận;
– Đối với vũ khí thể thao không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lý hoặc tiêu hủy;
– Phải được thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam.
3. Quy định về trang bị vũ khí thể thao:
Việc trang bị vũ khí thể thao phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục nhất định. Theo đó, để trang bị vũ khí thể thao cần thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị trang bị vũ khí thể thao
Hồ sơ đề nghị trang bị vũ khí thể thao bao gồm các giấy tờ, tài liệu sâu đây:
– Văn bản đề nghị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí thể thao cần trang bị;
– Văn bản đồng ý về việc trang bị vũ khí thể thao của cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
– Bản sao quyết định thành lập,
– Bản sao Giấy phép hoạt động hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị trang bị vũ khí thể thao
Sau khi đã chuẩn bị đày đủ bộ hồ sơ như đã nêu trên thì có thể nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị trang bị vũ khí thể thao thì cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thể thao và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc trang bị trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp không cấp giấy phép trang bị vũ khí thể thao thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Lưu ý: giấy phép trang bị vũ khí thể thao có thời hạn 30 ngày.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017