Quy định về phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước. Các quy định pháp luật cơ bản về phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, phát hành trái phiếu của Doanh nghiệp nhà nước.
Trái phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, dữ liệu điện tử xác nhận nghĩa vụ trả nợ tức là cả gốc lẫn lãi của tổ chức phát hành đối với người sở hữu. Hiện nay, quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp được áp dụng theo Nghị định 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019. Bài viết dưới đây, các chuyên viên tư vấn pháp luật về tài chính doanh nghiệp sẽ trình bày, giới thiệu các quy định pháp luật cơ bản về phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, phát hành trái phiếu của doanh nghiệp nhà nước, quy định việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp theo hình thức riêng lẻ tại Việt Nam và việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
Mục lục bài viết
Thế nào là trái phiếu doanh nghiệp, nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn trái phiếu doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị định 163/2018/NĐ-CP: “Trái phiếu doanh nghiệp” là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.’
‘Điều 5. Nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn trái phiếu doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ.
2. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, để tăng quy mô vốn hoạt động hoặc để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp. Mục đích phát hành phải được doanh nghiệp nêu cụ thể tại phương án phát hành trái phiếu và công bố thông tin cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu theo quy định tại Nghị định này.”
Theo quy định trên của pháp luật thì tổ chức phát hành trái phiếu là Chính phủ hoặc doanh nghiệp sau khi tổ chức đó bán trái phiếu cho tổ chức, cá nhân khác thì trở thành người thụ trái tức là người mắc nợ, người trả nợ có nghĩa vụ trả cho người mua khoản tiền tính theo mệnh giá lúc phát hành kèm theo lãi trái phiếu khi đến hạn thanh toán.
Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, dữ liệu điện tử ghi nhận nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của tổ chức, doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu. Người sở hữu trái phiếu gọi là người đầu tư trái phiếu, người đầu tư trái phiếu bản chất là người cho doanh nghiệp phát hành trái phiếu vay tiền.
Trái phiếu doanh nghiệp là trái phiếu do doanh nghiệp phát hành ra. Theo pháp luật chứng khoán, trái phiếu là một loại chứng khoán và thường được gọi là chứng khoán nợ. Ưu điểm của một số loại trái phiếu là có lãi suất được ấn định trước, nên người sở hữu được hưởng thu nhập ổn định.
Nguyên tắc trên cho thấy, nhà nước giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Tự chịu trách nhiệm về các khoản nợ, tối đa hóa lợi nhuận nhưng phải nêu rõ mục đích trong phương án phát hành trái phiếu. Nguyên tắc còn tạo nên sự công khai, minh bạch, tự chủ động trong sử dụng trái phiếu nhưng trong giới hạn của pháp luật cho phép.
Điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu
– Kỳ hạn trái phiếu: do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt phát hành căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp và tình hình thị trường.
– Khối lượng phát hành: do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn và khả năng huy động của thị trường trong từng thời kỳ.
– Đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu
+ Đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam;
+ Đối với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế, đồng tiền phát hành thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành;
+ Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền phát hành.
– Mệnh giá trái phiếu:
+ Trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước, mệnh giá là 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam hoặc bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam.
+ Mệnh giá của trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành.
– Hình thức trái phiếu:
+ Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;
+ Doanh nghiệp phát hành quyết định cụ thể hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành theo quy định tại thị trường phát hành.
Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy động vốn từ công chứng. Khả năng này tạo thành ưu thế đặc biệt của công ty cổ phần so với các loại công ty khác. Khi có đủ điều kiện theo quy định của Luật chứng khoán, công ty cổ phần có thể phát hành cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc trái phiếu để vay vốn.
Việc phát hành trái phiếu để vay vốn các doanh nghiệp phải bảo đảm các điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu như kỳ hạn, khối lượng phát hành, đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu, mệnh giá, hình thức… Sự khác biệt giữa trái phiếu và cổ phiếu là ở chỗ: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Giá trị cổ phần do công ty quyết định và được ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu.
Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Nội dung cụ thể của cổ phiếu được quy định tại
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Công ty Luật Dương Gia, tôi đang cần tìm hiểu các quy đinh pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, đặt biệt là đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Rất mong chờ sự hỗ trợ từ phía các luật sư bên công ty. Xin chân thành cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 163/2018/NĐ-CP
– Thông tư 16/2016/TT-NHNN sửa đổi
– Thông tư 34/2013/TT-NHNN
2. Nội dung tư vấn:
>>> Luật sư
Theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 163/2018/NĐ-CP: “Doanh nghiệp nhà nước” là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Có thể thấy, doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế thuộc sở hữu hoàn toàn hoặc một phần của Nhà nước, được tổ chức dưới hình thức pháp lí nhất định để tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc công ích nhằm đạt được mục đích sinh lợi nhuận hoặc chính sách kinh tế – xã hội. Các quốc gia trên thế giới đều duy trì một số lượng nhất định các doanh nghiệp nhà nước.
Các doanh nghiệp này thường hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến an ninh, quốc phòng, cung ứng dịch vụ công cộng quan trọng, những lĩnh vực kinh tế then chốt hoặc những lĩnh vực đòi hỏi nhiều vốn đầu và ít lợi nhuận mà thành phần kinh tế tư nhân không muốn làm hoặc không thể làm.
– Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc tuân thủ theo quy định của Nghị định 163/2018/NĐ-CP, phải tuân thủ quy định về giới hạn huy động vốn, thẩm quyền huy động vốn, mục đích huy động vốn theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014, các văn bản hướng dẫn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
– Về thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận phương án phát hành trái phiếu: Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài thẩm quyền phê duyệt theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu là Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo Điều lệ của công ty, doanh nghiệp nhà nước còn phải tuân thủ quy định về giới hạn huy động vốn và thẩm quyền quyết định huy động vốn của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
‘Điều 19. Phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế
2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án phát hành trái phiếu là Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo Điều lệ của công ty.
3. Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, phương án phát hành trái phiếu phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận theo quy định của pháp luật về việc huy động vốn nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước.’
Về các quy định của pháp luật phát hành trái phiếu doanh nghiệp nhà nước tại Nghị định 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Nghị định này áp dụng cho doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thuộc loại hình doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Vì vậy, quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu của doanh nghiệp Nhà nước tuân theo quy định của Nghị định 163/2018/NĐ-CP. Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 thì các loại doanh nghiệp sau được phát hành trái phiếu:
– Công ty cổ phần
– Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Riêng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán phải tuân theo quy định của Thông tư 34/2013/TT-NHNN, Thông tư 16/2016/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 34/2013/TT-NHNN và Luật chứng khoán năm 2006 sửa đổi năm 2010. Theo đó, doanh nghiệp được phát hành trái phiếu trong lĩnh vực ngân hàng gồm:
“Điều 4. Đối tượng phát hành giấy tờ có giá
1. Ngân hàng thương mại.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
3. Công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn từ tổ chức.
4. Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam phát hành giấy tờ có giá theo quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt động.”
Ngoài ra, chi phí phát hành, thanh toán do doanh nghiệp phát hành chi trả và được hạch toán vào giá trị dự án. Doanh nghiệp phát hành bố trí nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu từ các nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp.