Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như nguồn vốn, thị trường ... mà nhiều doanh nghiệp đã không thể tiếp tục tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên thực tế, bắt buộc phải giải thể doanh nghiệp. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì vấn đề phân chia tài sản khi giải thể doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về phân chia tài sản khi giải thể doanh nghiệp:
iải thể doanh nghiệp là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng, đây là hoạt động của doanh nghiệp hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng tới mục tiêu. Dứt tư cách pháp nhân và quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan của một doanh nghiệp bất kỳ. Có nhiều lý do khiến giải thể doanh nghiệp, nguyên nhân chủ yếu suất phát từ doanh nghiệp bị thua lỗ, không thể tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vi phạm những quy định của pháp luật, vi phạm điều khoản nghiêm trọng dẫn đến hậu quả bị thu hồi giấy phép kinh doanh. Khi giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định.
Căn cứ theo quy định tại Điều 207 của Văn bản hợp nhất
Khi giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải lưu ý về vấn đề phân chia tài sản, thứ tự ưu tiên thanh toán. Căn cứ theo quy định tại Điều 208 Văn bản hợp nhất
– Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật, và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và theo
– Nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế với cơ quan thuế;
– Các khoản nợ khác.
Đồng thời, sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp, các khoản nợ theo quy định của pháp luật, phần còn lại sẽ được phân chia như sau: Phần còn lại sẽ được phân chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên trong công ty, cổ đông đối với loại hình công ty cổ phần, hoặc chủ sở hữu công ty trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp và cổ phần. Sau khi đã thanh toán các nghĩa vụ đó, nếu vẫn còn tài sản, doanh nghiệp sẽ thực hiện thủ tục phân chia tài sản cho các thành viên, cổ đông theo cơ sở đóng góp của các thành viên, cổ đông đó, hoặc có thể phân chia theo sự thỏa thuận của các thành viên và cổ đông với nhau.
Đồng thời, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ cần phải gửi thành phần hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho cơ quan có thẩm quyền trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sau khoảng thời gian 180 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định của pháp luật mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của các bên có liên quan bằng văn bản, hoặc trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được thành phần hồ sơ giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Tóm lại, sau khi đã thanh toán chi phí giải thể và các khoản nợ, phần còn lại sẽ được phân chia như sau:
– Sẽ được chia cho chủ sở hữu đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, hoặc loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
– Chia cho các thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên theo tỷ lệ vốn góp của các thành viên đó;
– Phân chia cho các cổ đông trong công ty cổ phần theo tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của các cổ đông.
Mọi thắc mắc của quý khách hàng đối với quy định về phân chia tài sản khi giải thể doanh nghiệp hoàn toàn có thể liên hệ cho Luật Dương Gia để được giải đáp và hướng dẫn cụ thể.
2. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật:
Căn cứ theo quy định tại Điều 207 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Kết thúc thời hạn hoạt động ghi nhận cụ thể trong điều lệ của doanh nghiệp tuy nhiên doanh nghiệp đó vẫn không có quyết định gia hạn;
– Theo nghị quyết/quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, quyết định của hội đồng thành viên đối với loại hình công ty hợp danh, quyết định của hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, quyết định của đại hội đồng cổ đông đối với loại hình công ty cổ phần;
– Công ty không duy trì được đầy đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật doanh nghiệp trong khoảng thời gian sáu tháng liên tục tuy nhiên công ty đó vẫn không tiến hành thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sao cho phù hợp với số lượng thành viên hiện tại;
– Công ty bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngoại trừ trường hợp pháp luật về quản lý thuế có quy định khác.
Như vậy, doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên. Tuy nhiên cần phải lưu ý, doanh nghiệp chỉ thực hiện thủ tục giải thể khi đã đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc giải quyết tranh chấp tại trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp sẽ cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm khi có quyết định giải thể doanh nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 211 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp. Theo đó, kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp và người quản lý doanh nghiệp sẽ bị nghiêm cấm thực hiện một trong những hoạt động sau đây:
– Có hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp;
– Có hành vi từ bỏ quyền đòi nợ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
– Có hành vi chuyển các khoản nợ của doanh nghiệp không có bảo đảm trở thành các khoản nợ có bảo đảm bằng chính tài sản của doanh nghiệp;
– Có hành vi ký kết hợp đồng mới, ngoại trừ trường hợp thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp;
– Có hành vi tặng cho, cho thuê tài sản của doanh nghiệp, thế chấp tài sản của doanh nghiệp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp;
– Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực trước đó;
– Huy động vốn dưới bất kỳ hình thức nào.
Theo đó thì có thể nói, kể từ khi đã có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp vẫn bị cấm thực hiện hành vi chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực trước đó. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm khác nhau, cá nhân vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại trên thực tế thì cần phải bồi thường.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: