Bí thư Đảng uỷ được xem là người có chức vụ đứng đầu cơ quan lãnh đạo trong Đảng Cộng sản Việt Nam tại đơn vị xã, phường. Vì vậy bí thư Đảng ủy giữ vai trò vô cùng quan trọng. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì nhiệm vụ của bí thư Đảng ủy xã được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về nhiệm vụ của Bí thư Đảng ủy xã hiện nay:
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP, có quy định về nhiệm vụ của từng chức vụ cán bộ cấp xã/phường, trong đó có chức vụ bí thư đảng ủy cấp xã. Theo đó, bí thư Đảng ủy cấp xã có vai trò lãnh đạo, chỉ đạo quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của đảng bộ theo điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, bí thư đảng ủy cùng với tập thể đảng và ban thường vụ Đảng ủy lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cấp cơ sở theo chủ trương đường lối chính sách của đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật trên địa bàn cấp xã. Nhiệm vụ của bí thư Đảng ủy bao gồm những vấn đề sau:
– Chủ trì quá trình xây dựng quy chế làm việc, chỉ đạo công tác xây dựng quy chế, xây dựng nội dung, xây dựng kế hoạch công tác theo năm, theo tháng, theo quý của Ban chấp hành và Ban thường vụ;
– Bí thư Đảng ủy cấp xã có nhiệm vụ phân công công việc cho các ủy viên trong Ban chấp hành, ủy viên trong Ban thường vụ theo quy định của pháp luật;
– Có nhiệm vụ chỉ đạo quá trình xây dựng kế hoạch công tác, phê duyệt kế hoạch công tác theo năm, theo tháng, theo quý, xây dựng và chỉ đạo các nhiệm vụ thường xuyên của ủy viên trong Ban chấp hành, Ban thường vụ;
– Có trách nhiệm kiểm tra, điều phối hoạt động, đôn đốc hoạt động của các ủy viên trong Ban chấp hành, ủy viên trong Ban thường vụ đối với quá trình thực hiện chương trình và kế hoạch công tác;
– Có trách nhiệm theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kết quả công tác của từng ủy viên trong Ban chấp hành, ủy viên trong Ban thường vụ;
– Trực tiếp chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, thực hiện kết luận của Ban chấp hành, thực hiện nghị quyết và kết luận của Ban thường vụ, thực hiện đầy đủ chỉ thị, nghị quyết của Đảng Cộng sản, của cấp trên theo quy định của pháp luật;
– Trực tiếp tham gia vào quá trình ký kết các văn bản theo quy chế làm việc của Ban thường vụ, quy chế làm việc của Ban chấp hành;
– Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động hoặc đột suất báo cáo tình hình hoạt động của Ban thường vụ, tình hình hoạt động của Ban chấp hành bởi cơ quan Đảng cấp trên;
– Trực tiếp chỉ đạo quá trình sơ kết công tác, tổng kết công tác theo năm, sáu tháng, theo quý, theo tháng, theo tuần theo quy định của pháp luật;
– Được xác định là đại diện của Ban chấp hành, đại diện của Ban thường vụ Đảng ủy trong mối quan hệ công tác và làm việc với cơ quan ở cấp xã và cơ quan ở cấp trên, ủy quyền công việc cho phó bí thư Đảng ủy cấp xã để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình trong quá trình vắng mặt tại cơ quan theo quy chế làm việc;
– Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc sử dụng nguồn tài chính, sử dụng tài sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho Đảng ủy cấp xã theo quy định của pháp luật;
– Có thẩm quyền triệu tập hội nghị, chủ tọa các hội nghị, các cuộc họp định kỳ, các cuộc họp đột suất;
– Một số nhiệm vụ khác theo quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam, theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý cán bộ.
Như vậy, theo nội dung phân tích nêu trên thì bí thư Đảng ủy hiện nay có vai trò vô cùng quan trọng, bí thư Đảng ủy có trách nhiệm lãnh đạo và chỉ đạo hệ thống chính trị ở cấp cơ sở thực hiện đúng theo đường lối chủ trương chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, theo quy định của pháp luật trên địa bàn cấp xã, phường và thực hiện theo 13 nhiệm vụ cơ bản nêu trên.
2. Tiêu chuẩn trở thành Bí thư Đảng ủy xã hiện nay:
Để trở thành bí thư Đảng ủy cấp xã thì cần phải đáp ứng được các tiêu chuẩn chung của cán bộ công chức cấp xã. Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP, có quy định về tiêu chuẩn chung đối với các cán bộ và công chức cấp xã. Cụ thể như sau:
– Tiêu chuẩn chung áp dụng đối với chủ thể được xác định là cán bộ, công chức cấp xã sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, thực hiện theo điều lệ của tổ chức, quy định cụ thể của Đảng Cộng sản Việt Nam, theo quy định của các tổ chức chính trị xã hội ở trung ương;
– Đối với các chủ thể công chức được xác định là giữ chức vụ chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn nêu trên thì người này còn phải có khả năng phối hợp với lực lượng đơn vị quân đội nhân dân Việt Nam, phối hợp với lực lượng quân đội công an nhân dân và các lực lượng khác trên địa bàn trong quá trình tham gia xây dựng chiến lược bảo vệ toàn dân, xây dựng nền quốc phòng an ninh khu vực, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, có trách nhiệm trong quá trình xây dựng an ninh chính trị và an toàn xã hội tại khu vực, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam, xây dựng chính quyền, bảo vệ chính quyền và bảo vệ tài sản của nhà nước Việt Nam, song song với đó là bảo vệ tính mạng và bảo vệ tài sản của quần chúng nhân dân.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP, có quy định về tiêu chuẩn của từng chức vụ cán bộ cấp xã. Trong đó, có quy định về tiêu chuẩn của bí thư Đảng ủy. Theo đó, bí thư Đảng ủy ngoài tiêu chuẩn chung nêu trên thì còn cần phải đáp ứng tiêu chuẩn riêng biệt như sau:
– Về độ tuổi, khi tham gia giữ chức vụ lần đầu thì bí thư Đảng ủy bắt buộc phải đáp ứng đủ độ tuổi công tác, ít nhất là trọn 01 nhiệm kỳ 60 tháng, trong trường hợp đặc biệt thì sẽ thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý cán bộ;
– Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cần phải đáp ứng trình độ học vấn tốt nghiệp đại học trở lên, trong trường hợp điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam có quy định khác với quy định này thì sẽ thực hiện theo quy định cụ thể của điều lệ Đảng Cộng sản;
– Về trình độ lý luận chính trị, cần phải có trình độ tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên, trong trường hợp điều lệ Đảng Cộng sản có quy định khác với quy định này thì sẽ thực hiện theo quy định tại điều lệ Đảng Cộng sản;
– Các tiêu chuẩn khác theo quy định cụ thể của Đảng Cộng sản và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý cán bộ.
Như vậy, để trở thành bí thư Đảng ủy thì cần phải đáp ứng được các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn riêng nêu trên.
3. Tinh giản biên chế trong trường hợp Bí thư Đảng ủy xã không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của , Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định về điều khoản chuyển tiếp. Theo đó, các cán bộ cấp xã đang giữ chức vụ bầu cử tuy nhiên chưa đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn ghi nhận tại Điều 8 (như phân tích nêu trên), các công chức cấp xã đang giữ chức danh tại khoản 2 Điều 5 tuy nhiên chưa đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn căn cứ theo quy định tại Điều 10, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã/phường tuy nhiên chưa đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn căn cứ theo quy định tại Điều 36, thì trong khoảng thời gian 05 năm được tính bắt đầu kể từ ngày Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành trên thực tế thì bắt buộc các chủ thể đó phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn điều kiện theo quy định của pháp luật. Nếu hết khoảng thời gian này mà các chủ thể vẫn chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì sẽ thực hiện chế độ nghỉ hưu nếu đủ điều kiện, hoặc cũng có thể thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định cụ thể của Chính phủ.
Theo đó thì có thể nói, bí thư Đảng ủy đang giữ chức vụ bầu cử tuy nhiên bí thư Đảng ủy chưa đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì trong khoảng thời gian 05 năm được tính bắt đầu kể từ 1/8/2023 (ngày Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực) thì cần phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn đó. Trong trường hợp hết thời gian này mà vẫn chưa đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì sẽ thực hiện chế độ nghỉ hưu trong trường hợp đáp ứng đầy đủ điều kiện để có thể nghỉ hưu, hoặc cũng có thể thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã;
– Công văn 2657/BHXH-TCCB của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
THAM KHẢO THÊM: