Chứng khoán là gì? Uỷ thác chứng khoán là gì? Quy định về điều kiện nhận ủy thác đầu tư chứng khoán?
Đầu tư chứng khoán hiện nay đang là một trong những kênh đầu tư thu hút một lượng đông đảo người tham gia, trên thực tế những người có vốn đầu tư vào chứng khoán và có mong muốn uỷ thác chứng khoán thì sẽ uỷ thác và bên nhận uỷ thác phải có những điều kiện gì và uỷ thác đầu tư chứng khoán được thực hiện ra sao? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc nội dung quy định về điều kiện nhận uỷ thác đầu tư chứng khoán.
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
+ Luật chứng khoán 2019
+ Nghị định 155/2020/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật chứng khoán.
1. Chứng khoán là gì?
– Theo Khoản 1 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 quy định thì chứng khoán được hiểu là tài sản, bao gồm những loại sau: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký, chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
– Có thể hiểu, chứng khoán là một bằng chứng xác nhận sự sở hữu hợp pháp của người sở hữu đó với tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát hành. Một cổ phần đại diện cho quyền sở hữu hợp pháp của một doanh nghiệp. Các tập đoàn sẽ phát hành cổ phiếu (cổ phiếu thông thường và cổ phiếu ưu đãi). Cổ phiếu khi được hoán đổi cho nhau thì sẽ được gọi là “chứng khoán”.
– Việc đầu tư chứng khoán là việc người đầu tư đang mua quyền sở hữu một hay nhiều doanh nghiệp.
2. Uỷ thác chứng khoán là gì?
– Uỷ thác chứng khoán được hiểu là một hoạt động trong đó bao gồm bên uỷ thác đầu tư chứng khoán và bên nhận uỷ thác đầu tư chứng khoán ( ngân hàng, các công ty quản lý quỹ, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư để tiến hành hoạt động đầu tư cổ phiếu sinh lời)
– Việc uỷ thác đầu tư chứng khoán là hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro, tăng hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư, do đó các nhà đầu tư thường tìm đến những chuyên gia, những công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp để thay mặt mình thực hiện việc đầu tư chứng khoán. Đặc biệt là đối với những nhà đầu tư mới tham gia vào thị trường mà chưa có nhiều kiến thức, kinh nghiệm giao dịch và đầu tư thì việc uỷ thác đầu tư chứng khoán là vô cùng quan trọng.
– Uỷ thác chứng khoán mang lại lợi nhuận an toàn, ổn định và tăng trưởng cho doanh nghiệp bởi tiền của bạn được quản lý bởi những nhà quản lý quỹ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm. Bên cạnh đó, uỷ thác đầu tư chứng khoán còn giúp giảm thiểu rủi ro hệ thống nhờ sự đa dạng hóa về hình thức và danh mục đầu tư, tăng khả năng sinh lời và tăng cường hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp của các doanh nghiệp. Có thể thấy uỷ thác đầu tư chứng khoán đem lại những lợi ích cho các bên giao vốn, bên được giao vốn.
3. Quy định về điều kiện nhận ủy thác đầu tư chứng khoán.
Như đã trình bày ở trên thì bên nhận uỷ thác đầu tư chứng khoán có thể là ngân hàng, các công ty quản lý quỹ, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư, thì đều phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện mà pháp luật quy định. Tại Điều 75 Luật chứng khoán 2019 quy định về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, như sau:
– Thứ nhất, điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
– Thứ hai, điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
+ Cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 74 của Luật này;
+ Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này;
+ Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác.
– Thứ ba, điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
+ Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
+ Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
– Thứ tư, điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:
+ Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
+ Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
– Thứ năm, điều kiện về nhân sự bao gồm:
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
+ Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
+ Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
+ Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
+ Dự thảo Điều lệ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật chứng khoán 2019.
Như vậy, khi thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thì doanh nghiệp đó cần phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện về vốn, điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn, điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện về nhân sự, đây là những điều kiện cơ bản nhất, là điều kiện cần và đủ để đảm bảo cho một công ty quản lý quỹ chứng khoán được đi vào hoạt động.
Ở mỗi điều kiện sẽ có những nội dung khác nhau theo quy định của pháp luật mà công ty quản lý quỹ chứng khoán cần phải đáp ứng đầy đủ những nội dung đó. Nếu trong trường hợp các công ty không đáp ứng đủ những điều kiện này thì sẽ không được cấp giấy phép và hoạt động của công ty quản lý quỹ chứng khoán, bởi nếu không đáp ứng đủ một trong các điều kiện đó thì sẽ không đảm bảo được cho việc hoạt động cũng như việc tạo ra những uy tín cho những khách hàng là những nhà đầu tư muốn tìm đến để uỷ thác đầu tư chứng khoán.
4. Trả lời câu hỏi
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi công ty luật Dương Gia! Tôi là Quân, đang sống và làm việc tại Hà Nội. Hiện tại tôi đang định ký hợp đồng ủy thác với một công ty nhờ công ty đó đầu từ về lĩnh vực chứng khoán, tuy nhiên khi kiểm tra danh mục đầu tư của công ty thì không thấy có danh mục được phép nhận ủy thác mà chỉ có mục: K66190 – Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu. Nhờ quý công ty giải đáp giúp là với mã ngành đăng ký này công ty có được phép nhận ủy thác đầu tư chứng khoán không? Cảm ơn quý công ty!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán quy định như sau:
” Điều 175. Vốn điều lệ tối thiểu
1. Vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng;
b) Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.
2. Vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là 10 tỷ đồng.
3. Vốn điều lệ tối thiểu của công ty quản lý quỹ, vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là 25 tỷ đồng.
4. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn điều lệ tối thiểu là tổng số vốn tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.”
Căn cứ theo
– Các hoạt động thỏa thuận và giải quyết các giao dịch tài chính, bao gồm giao dịch thẻ tín dụng;
– Hoạt động tư vấn đầu tư;
– Hoạt động tư vấn và môi giới thế chấp.
– Các dịch vụ ủy thác, giám sát trên cơ sở phí và hợp đồng.
Mã ngành nghề 66190 không có quy định ràng buộc về vốn cụ thể được thực hiện hoạt động liên quan đến chứng khoán.
Như vậy, trong các hoạt động chứng khoán việc quy định phải đáp ứng về vốn pháp định là điều kiện bắt buộc để đảm bảo quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động này do đây là hoạt động có rủi ro cao về tài chính. Để hoạt động trong lĩnh vực nhận ủy thác đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp phải có vốn pháp định ít nhất 10 tỷ đồng, nên việc trong giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp có mã ngành 66190 chưa đủ điều kiện để hoạt động trong lĩnh vực nhận ủy thác đầu tư chứng khoán mà phải dựa vào nguồn vốn pháp định của doanh nghiệp.