Phụ cấp phục vụ của lãnh đạo cấp cao là một trong những loại phụ cấp mà những người thuộc lãnh đạo cấp cao được quyền hưởng theo pháp luật quy định. Vậy quy định về mức phụ cấp phục vụ của lãnh đạo cấp cao như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về mức phụ cấp phục vụ của lãnh đạo cấp cao:
1.1. Mức phụ cấp phục vụ của lãnh đạo cấp cao là 400.000 đồng/tháng:
Căn cứ Điều 1, 2 Quyết định 269/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp phục vụ thì những đối tượng sau được hưởng mức phụ cấp phục vụ của lãnh đạo cấp cao là 400.000 đồng/tháng:
– Người là Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
– Người là Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;
– Người là Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
– Người là Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;
– Người là Trưởng ban của Đảng ở Trung ương;
– Người là Chánh Văn phòng Trung ương;
– Người là Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;
– Người là Tổng biên tập Báo Nhân dân;
– Người là Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản và các chức danh đã được xếp mức lương tương đương Trưởng ban Đảng ở Trung ương.
– Người là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
– Người là Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Người là Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
– Người là Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
– Người là Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
– Người là Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
– Người là Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và những chức danh đã được xếp mức lương tương đương Bộ trưởng.
– Người là Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị loại I;
– Người là Phó Bí thư Thường trực Thành ủy thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
– Người là Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
– Người là Thượng tướng;
– Người là Đô đốc Hải quân;
– Người là Tư lệnh quân chủng, Quân khu và các chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân.
– Người là Thượng tướng trong lực lượng Công an nhân dân.
– Người là Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
– Người là chuyên gia cao cấp bậc 3.
– Người là sĩ quan có cấp bậc quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân (lưu ý rằng, sĩ quan thuộc đối tượng nêu trên đã hưởng chế độ phụ cấp phục vụ theo quy định tại Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp thì sẽ không được hưởng phụ cấp phục vụ của lãnh đạo cấp cao).
– Người là sĩ quan giữ chức vụ Tư lệnh Quân khu, Quân chủng và những chức vụ tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng từ 1,20 trở lên theo các quy định tại
1.2. Mức phụ cấp phục vụ của lãnh đạo cấp cao là 200.000 đồng/tháng:
Căn cứ Điều 1, 2 Quyết định 269/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp phục vụ thì những đối tượng sau được hưởng mức phụ cấp phục vụ của lãnh đạo cấp cao là 200.000 đồng/tháng:
– Người là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
– Người là Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương;
– Người là Phó Chánh Văn phòng Trung ương;
– Người là Bí thư Ban Cán sự đảng ngoài nước;
– Người là Bí thư Đảng ủy khối cơ quan Trung ương;
– Người là Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Người là Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;
– Người là Phó Tổng biên tập Báo Nhân dân;
– Người là Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản;
– Người là Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
– Người là Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội;
– Người là Trưởng ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
– Người là Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;
– Người là Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
– Người là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Người là Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
– Người là Trung tướng;
– Người là Phó Đô đốc Hải quân;
– Người là Thiếu tướng;
– Người là Chuẩn Đô đốc Hải quân;
– Người là Tư lệnh Quân đoàn và các chức vụ tương đương trong Quân đội nhân dân.
– Người là Trung tướng;
– Người là Thiếu tướng và Tổng cục trưởng trong lực lượng Công an nhân dân.
– Người là Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
– Người là Phó Chủ tịch các đoàn thể chính trị – xã hội ở Trung ương (là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam);
– Người là Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị loại I;
– Người là Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị loại I.
– Người là Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Người là Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
– Người là chuyên gia cao cấp bậc 1, bậc 2.
– Người là sĩ quan có cấp bậc quân hàm Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân.
– Người là sĩ quan giữ chức vụ Tư lệnh Quân đoàn và những chức vụ tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng bằng 1,10 theo các quy định tại
2. Mức phụ cấp phục vụ của lãnh đạo cấp cao khi thuyên chuyển hoặc thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu, từ trần:
Căn cứ Điều 3 Quyết định 269/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp phục vụ thì mức phụ cấp phục vụ của lãnh đạo cấp cao khi thuyên chuyển hoặc thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu, từ trần được quy định như sau:
– Khi cán bộ, công chức được hưởng mức phụ cấp phục vụ của lãnh đạo cấp cao đã nêu ở mục trên được điều động, thuyên chuyển từ vị trí mà có mức phụ cấp phục vụ cao đến vị trí có mức phụ cấp phục vụ thấp thì sẽ được bảo lưu mức phụ cấp phục vụ cũ trong thời gian 6 tháng. Cụ thể
+ Sĩ quan được bổ nhiệm chức vụ hoặc được phong, thăng quân hàm từ tháng nào thì sẽ hưởng phụ cấp phục vụ từ tháng đó. Nếu như một người giữ nhiều chức vụ hoặc là mức phụ cấp phục vụ theo quân hàm và chức vụ khác nhau thì hưởng mức phụ cấp phục vụ cao nhất.
+ Trường hợp sĩ quan có cấp bậc hàm Thiếu tướng và sĩ quan giữ chức vụ từ Tư lệnh Quân đoàn và những chức vụ tương đương trở lên được điều động, thuyên chuyển từ vị trí mà có mức phụ cấp phục vụ cao đến vị trí có mức phụ cấp phục vụ thấp thì sẽ được bảo lưu mức phụ cấp phục vụ trong thời gian 6 tháng.
+ Trường hợp sĩ quan có cấp bậc hàm Thiếu tướng và sĩ quan giữ chức vụ từ Tư lệnh Quân đoàn và những chức vụ tương đương trở lên có quyết định thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu hoặc là từ trần thì thôi hưởng phụ cấp phục vụ từ tháng tiếp theo.
+ Khoản phụ cấp phục vụ được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được hạch toán vào trong Mục 102, tiểu mục 08, tiết mục 80, ngành 00 trong hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước áp dụng trong quân đội.
– Khi cán bộ, công chức được hưởng mức phụ cấp phục vụ của lãnh đạo cấp cao đã nêu ở mục trên mà thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu hoặc từ trần thì thôi hưởng phụ cấp phục vụ.
Những quy định của pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Quyết định 269/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp phục vụ.
– Thông tư 214/2005/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 269/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp phục vụ.