Đăng ký giao dịch bảo đảm là hình thức bảo đảm tài sản thường gặp trong giao dịch dân sự. Vậy pháp luật quy định về mức phí đăng ký giao dịch bảo đảm mới nhất như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về mức phí đăng ký giao dịch bảo đảm mới nhất:
Ngày 15 tháng 11 năm 2023 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm đã có những thay đổi nhất định và hiện tại đã được điều chỉnh bởi các quy định tại Thông tư số 61/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính mới ban hành. Thông tư 61/2023/TT-BTC quy định chủ yếu về các nội dung liên quan đến mức thu chế độ thu nộp quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm đối với động sản( trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hàng năm theo quy định tại Luật trồng trọt, công trình tạm theo quy định tại Luật xây dựng, cụ thể như sau:
– Khoản phí phải nộp để thực hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm;
– Đối với hoạt động cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm;
– Ngoài ra, phải kể đến phí được dùng để cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.
Hiện nay biểu mức thu phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm được hiện thông qua bảng sau:
STT | Lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm | Mức thu |
1 | Phí đăng ký giao dịch bảo đảm |
|
a | Đăng ký biện pháp bảo đảm lần đầu bằng động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm | 80.000 đồng/hồ sơ |
b | Đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký | 60.000 đồng/hồ sơ |
c | Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm, đăng ký thay đổi thông báo xử lý tài sản bảo đảm | 30.000 đồng/hồ sơ |
d | Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đả | 20.000 đồng/hồ sơ |
đ | Cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm | 25.000 đồng/trường hợp |
2 | Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm | 30.000 đồng/hồ sơ |
3 | Phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm | |
a | Cấp mã số sử dụng để tự tra cứu một lần |
|
– | Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản | 10.000 đồng/lần |
– | Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản, tiêu chí nâng cao và được cơ quan đăng ký trích xuất dữ liệu | 2.000 đồng/giao dịch |
b | Cấp mã số sử dụng để tự tra cứu thường xuyên |
|
– | Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản | 300.000 đồng/khách hàng/năm đối với yêu cầu cấp mã số trước ngày 01/7 hằng năm. 150.000 đồng/khách hàng/năm đối với yêu cầu cấp mã số từ ngày 01/7 hằng năm. |
– | Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản, tiêu chí nâng cao và được cơ quan đăng ký trích xuất dữ liệu | 2.000 đồng/giao dịch |
Điểm mới đối với quy định về mức phí:
Với quy định nêu trên thì đã có sự thay đổi so với mức phí đăng ký giao dịch bảo đảm trước đây. Theo đó, tại Mục 12 khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC thì Mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, mức thu một số khoản phí, lệ phí được quy định như sau:
Phí đăng ký giao dịch bảo đảm: Bằng 80% mức thu phí quy định tại điểm a, điểm b và điểm d Mục 1 Biểu mức thu phí tại Điều 4 Thông tư số 202/2016/TT-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm; và bằng 80% mức thu phí quy định tại điểm c, điểm đ Mục 1 Biểu mức thu phí tại Điều 1 Thông tư số 113/2017/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 202/2016/TT-BTC.
2. Cơ quan tổ chức hoạt động thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm:
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 61/2023/TT-BTC chỉ có một số tổ chức nhất định mới được thực hiện việc thu phí, cụ thể với các nội dung sau:
– Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc Chi cục Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm thực hiện hoạt động thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển, tài sản khác theo quy định của pháp luật về hàng hải, pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm;
– Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp được trao thẩm quyền thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay, tàu biển), cây hằng năm theo quy định tại Luật Trồng trọt, công trình tạm theo quy định tại Luật Xây dựng.
– Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thu phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm;
– Cơ quan có thẩm quyền cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu để tra cứu thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển theo quy định pháp luật về hàng hải thu phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển.
3. Quá trình kê khai nộp phí thực hiện thế nào?
The ghi nhận tại Điều 5 Thông tư 61/2023/TT-BTC thì hoạt động kê khai, nộp phí được hướng dẫn với những nội dung sau:
– Những nội dung xoay quanh việc nộp hồ sơ đăng ký, phí nộp cho tổ chức thu phí đươc thực hiện theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính;
– Khi cá nhận có trách nhiệm nộp phí đã được cấp tài khoản đăng ký trực tuyến sử dụng thường xuyên sẽ thực hiện việc nộp hồ sơ đăng ký theo cách thức được quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP. Cá nhân hoàn toàn có quyền được lựa chọn nộp phí theo tháng hoặc theo từng lần nộp hồ sơ; Nếu lựa chọn nộp theo tháng thì theo định kỳ ngày 04 hàng tháng sẽ phải thực hiện nghĩ vụ nộp toàn bộ số tiền phí phát sinh của tháng trước liền kề cho tổ chức thu phí
– Trong thời gian là ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí có trách nhiệm phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
4. Quy định về việc quản lý, sử dụng phí:
– Trường hợp 1: Tổ chức có trách nhiệm thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm là Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này về việc quản lý, sử dụng số tiền phí thu được như sau:
+ Tổ chức này được quyền để lại 85% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5
+ Ngoài ra, sẽ phải để ra mức phí là 15% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
– Trường hợp 2: Tổ chức thu phí quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Thông tư này thì quản lý, sử dụng số tiền phí thu được thực hiện như sau:
+ Đối với tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập: thì tổ chức này được giữ lại 85% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5
+ Đối với tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước: thì không được giữ bất kỳ nguồn phí nào vì mục đích riêng của tổ chức mà theo đó, phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí sẽ được dùng để trang trải cho việc cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của Tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
Còn đối với trường hợp Tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoản chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP thì được để lại 85% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ,; còn lại 15% số tiền phí thu được sẽ nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Thông tư số 61/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính: Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm;
Thông tư số 44/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính: Quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp.