Quy định về lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án PPP? Phân loại dự án PPP?
Hiện nay đầu tư theo hình thức đối tác công tư (ppp) đang rất phổ biến và nhận được nhiều sự quan tâm. Dự án này đóng vai trò to lớn trong sự góp sức thúc đẩy kinh tế xã hội và làm đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về lĩnh vực đầu tư, quy mô và phân loại dự án PPP? Bài viết dưới đây của
Cơ sỏ pháp lý:
Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2019
Nghị định số Số: 35/2021/NĐ-CP quy địnhc hi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư
Tổng đài Luật sư
1. Quy định về lĩnh vực đầu tư và quy mô của dự án PPP
Căn cứ dựa trên quy định tại điều 2. Lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án PPP Nghị định số Số: 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định cụ thể:
1. Giao thông vận tải
a) Lĩnh vực: đường bộ; đường sắt; đường thủy nội địa; hàng hải; hàng không;
b) Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên.
2. Lưới điện, nhà máy điện
a) Lĩnh vực: năng lượng tái tạo; nhiệt điện than; nhiệt điện khí (bao gồm cả khí tự nhiên hóa lỏng – LNG); điện hạt nhân; lưới điện; trừ các trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định của Luật Điện lực;
b) Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên; riêng dự án thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng trở lên.
3. Lĩnh vực thủy lợi; cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải: quy mô dự án có tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên.
4. Y tế
a) Lĩnh vực: cơ sở khám chữa bệnh; y tế dự phòng; kiểm nghiệm;
b) Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên.
5. Giáo dục – đào tạo
a) Lĩnh vực: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục – đào tạo và giáo dục nghề nghiệp;
b) Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên.
6. Hạ tầng công nghệ thông tin
a) Lĩnh vực: hạ tầng thông tin số, kinh tế số; hiện đại hóa công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu, trung tâm dữ liệu; các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ quốc gia dùng chung; an toàn, an ninh mạng; hệ thống ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp; hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông (ICT) cho đô thị thông minh;
b) Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên.
Như vậy theo quy định trên thì dự án ppp gồm có 06 lĩnh vực thực hiện đầu tư đó là Giao thông vận tải, y tế, giáo dục và đào tạo, thủy lợi và hạ tầng công nghệ thông tin Mỗi lĩnh vực sẽ có quy mô nhất định.
Hiện nay có thể thấy các chính sách về lựa chọn dự án như kinh nghiệm những quốc gia thành công về PPP, việc lựa chọn dự án PPP đều tuân thủ các nguyên tắc về quy trình lựa chọn chặt chẽ, chuẩn bị kỹ lưỡng, đảm bảo mọi nguồn lực cần thiết là điều kiện tiên quyết, hàng đầu để thực hiện thành công dự án PPP và một yếu tố không thể bỏ qua đó là xác định quy mô dự án đầu tư trên từng lĩnh vực nhất định.
Ở Việt Nam, căn cứ dựa theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và quy định của pháp luật về các trình tự và thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án cơ sở hạ tầng theo PPP tương tự như một dự án công bình thường, các quy định phức tạp, chồng chéo, còn thiếu những quy định cụ thể dẫn đến việc triển khai dự án trên thực tế hiện gặp rất nhiều khó khăn và nhiều thủ tục. Quy định về lấy ý kiến cộng đồng đối với các dự án PPP hiện tại quy định thiếu chặt chẽ, nhiều dự án khi đưa vào vận hành sử dụng chịu sự phản đối của người dân dẫn đến dự án bị đình trị hoặc phải điều chỉnh so với hoạch định ban đầu.
2. Phân loại dự án PPP
Theo Khoản 16 Điều 3 Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 quy định về khái niệm hợp đồng dự án PPP như sau:
” Điều 3. Giải thích từ ngữ
16. Hợp đồng dự án PPP là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP về việc Nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện dự án PPP theo quy định của Luật này, bao gồm các loại hợp đồng sau đây:
a)
b)
e) Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (Build – Own – Operate, sau đây gọi là hợp đồng BOO);
d) Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (Operate – Manage, sau đây gọi là hợp đồng O&M);
đ) Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (Build – Transfer – Lease, sau đây gọi là hợp đồng BTL);
e) Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (Build – Lease – Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BLT);
g) Hợp đồng hỗn hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này.”
Căn cứ dựa trên quy định trên và căn cứ theo Khoản 1 Khoan 2 Điều 45 Luật đầu tư theo hình thức đối tác công tư 2020 thì hợp đồng dự án PPP được chia ra làm hai nhóm chính. Cụ thể đó là:
Thứ nhất về loại hợp đồng dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm các hợp đồng cụ thể như sau:
– Hợp đồng BOT được hiểu là hợp đồng mà nhà đầu tư và các doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật và sau đó khi hết thời hạn thì nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Hợp đồng BTO được hiểu là hợp đồng mà nhà đầu tư và các doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và sau khi hoàn thành xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm chuyển giao công trình và các hệ thống cơ sở hạ tầng cho Nhà nước theo quy định của pháp luật, theo đó nhà đầu tư và doanh nghiệp được quyền kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định.
– Hợp đồng BOO đây được hiểu là hợp đồng mà nhà đầu tư và các doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, sở hữu, kinh doanh, vận hành công trình, các hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định và khi hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP phải chấm dứt hợp đồng theo quy định.
– Hợp đồng O&M đươc hiểu là hợp đồng mà nhà đầu tư và các doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để kinh doanh, quản lý một phần hoặc toàn bộ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có trong thời hạn nhất định và khi hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng theo quy định
Thứ hai, về hợp đồng dự án áp dụng cơ chế Nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ công, cụ thể bao gồm:
– Hợp đồng BTL được hiểu là hợp đồng mà nhà đầu tư và các doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và chuyển giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành dự án được quyền cung cấp sản phẩm và các loại dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định và theo đó cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và tiến hành thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP theo nhu hợp đồng.
– Hợp đồng BLT được hiểu là hợp đồng mà nhà đầu tư, các doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định theo quy định trong hợp đồng và cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP, theo đó sau khi hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm thực hiện chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước theo quy định.
Theo như trên pháp luật đã phân các căn cứ theo công năng phục vụ của dự án, Theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng, Đầu tư theo phương thức đối tác công tư là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP. Như vậy hoạt động đầu tư theo phương thức công tư phải được thực hiện thông qua hợp đồng dự án PPP.
Trên đây là thông tin