Dự toán xây dựng là khoản chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng. Vậy quy định về lập dự toán công trình xây dựng hiện nay như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Dự toán xây dựng là gì?
Dự toán xây dựng là khoản chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng. Các chi phí này được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế kỹ thuật, định mức, giá xây dựng và yêu cầu công việc phải thực hiện .
Mục đích của lập dự toán xây dựng nhằm giúp chủ đầu tư xác định được số tiền dự kiến cần chi trả để hoàn thiện công trình xây dựng.
2. Quy định về lập dự toán công trình xây dựng mới nhất:
2.1. Nội dung dự toán xây dựng công trình:
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định về nội dung dự toán xây dựng công trình bao gồm:
– Chi phí xây dựng: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình của dự án; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công.
– Chi phí thiết bị: là các khoản chi phí dùng để mua sắm các thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (nếu có); phí quản lý việc mua sắm thiết bị (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí gia công, chế tạo thiết bị cần gia công, chế tạo (nếu có); chi phí chạy thử thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật (nếu có); chi phí vận chuyển; bảo hiểm; thuế và các loại phí; chi phí liên quan khác;
– Chi phí quản lý dự án: là khoản chi phí sử dụng để quản lý việc thực hiện và thực hiện các công việc quản lý dự án từ thời điểm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án cho đến khi hoàn thiện công trình xây dựng có thể đưa dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
– Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: là khoản chi phí sử dụng để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ thời điểm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án cho đến khi hoàn thiện công trình xây dựng có thể đưa dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
– Chi phí khác và chi phí dự phòng.
Lưu ý: Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư cần xác định tổng dự toán để quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong trường hợp cần thiết. Tổng dự toán gồm các dự toán xây dựng công trình và chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phòng tính chung cho cả dự án.
2.2. Quy trình phê duyệt dự toán xây dựng công trình tiến hành như thế nào?
Căn cứ Điều 82
– Việc thẩm định bước thiết kế xây dựng phải được chủ đầu tư triển khai sau bước thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này để làm căn cứ phê duyệt, ngoại trừ trường hợp trong quyết định đầu tư xây dựng chủ đầu tư có quy định khác. Đối với các bước thiết kế còn lại, chủ đầu tư quyết định việc kiểm soát thiết kế dựa trên quy định trong hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và quy định của pháp luật có liên quan.
– Việc thẩm định các nội dung quy định tại Điều 83 của Luật này do chủ đầu tư tiến hành đối với bước thiết kế sau:
+ Thiết kế FEED (là thiết kế kỹ thuật tổng thể được triển khai theo thông lệ quốc tế là cơ sở để triển khai thiết kế chi tiết) trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết bị – thi công xây dựng công trình, thiết kế – mua sắm vật tư (Engineering – Procurement – Construction, viết tắt là hợp đồng EPC);
+ Thiết kế kỹ thuật (thiết kế được thực hiện trên cơ sở Thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt, bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng) đối với trường hợp thiết kế ba bước;
+ Thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, đảm bảo đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình) trong trường hợp thiết kế hai bước;
+ Bước thiết kế khác ngay sau bước thiết kế cơ sở đối với trường hợp thực hiện thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.
– Các công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 83a của Luật Xây dựng. Cơ quan có chuyên môn thẩm định được phép mời các tổ chức, cá nhân có đủ các điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tiến hành thẩm định thiết kế xây dựng.
– Các công trình xây dựng có yêu cầu đảm bảo về phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh quốc phòng thì phải được cho ý kiến hoặc thẩm duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
– Đối với công trình xây dựng có sử dụng vốn đầu tư công và công trình xây dựng có yêu cầu đảm bảo về phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh quốc phòng, chủ đầu tư có quyền trình hồ sơ tới cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả thực hiện yêu cầu đảm bảo về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường sẽ được gửi tới cơ quan chuyên môn về xây dựng để làm căn cứ kết luận thẩm định.
– Công trình xây dựng gây ảnh hưởng lớn tới an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm căn cứ cho việc thẩm định.
– Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan, tổ chức có liên quan; thực hiện các yêu cầu (nếu có); Chủ đầu tư được quyết định về việc phê duyệt đối với các bước thiết kế còn lại. Chủ đầu tư phê duyệt bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này.
– Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với công trình xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.
2.3. Quy định về điều chỉnh dự toán xây dựng công trình mới nhất:
Khi cần phải điều chỉnh dự toán xây dựng công trình cần tuân thủ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Xây dựng 2014 (Một số cụm từ bị thay đổi bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) cụ thể như sau:
Dự toán xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
– Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Xây dựng 2014 (khoản này được bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020), cụ thể như sau:
+ Do ảnh hưởng bởi các yếu tố bất khả kháng như hạn hán, bão lũ, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn,…;
+ Khi xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án về hiệu quả tài chính, kinh tế – xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại và đã được chủ đầu tư chứng minh;
+ Khi việc thay đổi quy hoạch xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;
+ Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt;
+ Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án.
– Chỉ được phép thay đổi cơ cấu chi phí dự toán xây dựng nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt hoặc thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở;
– Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình phải thông qua thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh bao gồm phần dự toán xây dựng công trình không điều chỉnh và phần dự toán xây dựng công trình điều chỉnh.
Trường hợp dự toán xây dựng công trình điều chỉnh vượt dự toán đã phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, báo cáo người quyết định đầu tư chấp thuận trước khi phê duyệt.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết
–
– Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.