Đường nông thôn là loại đường được quy định rất cụ thể trong các văn bản hướng dẫn luật của nhà nước để đảm bảo cho việc phát triển nông thôn mới. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề làm đường nông thôn mới và hiến đất làm đường.
Mục lục bài viết
1. Hiến đất là gì?
Mặc dù không có một quy định cụ thể nào về khái niệm “hiến đất” là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng hiến đất là việc mà người có quyền sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho một cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước nào đó, mà ở đây là yêu cầu xác lập việc thay đổi quyền sử dụng đất của người có quyền sử dụng đất.
Nhiều người luôn bị nhầm lẫn giữa hiến đất và thu hồi đất. Tuy nhiên, có thể hiểu nếu thu hồi đất là quy định bắt buộc phải tuân theo, người bị thu hồi đất không thực thi thì sẽ bị phạt theo từng trường hợp cụ thể thì hiến đất lại hoàn toàn ngược lại, hiến đất là sự tự nguyện của chủ sở hữu.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 146
Do đó có thể hiểu, hiến đất không phải là trường hợp thu hồi đất nên khi người dân hiến đất sẽ không được Nhà nước hỗ trợ hay bồi thường. Tuy nhiên, người dân sẽ có hai hình thức hiến đất như sau:
Một là, hiến không điều kiện: Nghĩa là người dân tự nguyện hiến đất cho cơ quan nhà nước thực hiện các công trình công cộng mà không đòi hỏi bất cứ điều gì, người hiến đất sẽ hưởng lợi nhiều nhất khi thuận tiện kinh doanh hoặc đất tăng giá.
Hai là, hiến có điều kiện: Bởi hiến đất không phải là trường hợp bắt buộc, không có yếu tố cưỡng chế, vì vậy người hiến đất có quyền yêu cầu những người được hưởng lợi trực tiếp từ con đường này phải bồi thường hoặc hỗ trợ cho mình một khoản nhất định một cách hợp tình, hợp lý theo quy định của pháp luật.
2. Đường nông thôn là gì?
Căn cứ theo
Theo đó có thể hiểu đường giao thông nông thôn được hiểu là đường đi của người dân sinh sống trong những địa phương nhỏ. Đường giao thông nông thôn bao gồm các loại đường như:
Đường huyện: Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện đó với các trung tâm hành chính của xã, phường, thị trấn hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
Đường trục xã, liên xã: Đây là loại đường nối trung tâm hành chính xã với các thôn hoặc đường nối giữa các xã có thiết kế cấp IV. Loại đường này không thuộc đường huyện.
Đường thôn: Là những đoạn đường nối giữa các thôn, xóm với nhau.
Đường ngõ xóm: Là đường nối giữa các hộ gia đình với nhau
Đường trục chính nội đồng: Là những con đường chính nối từ đồng ruộng đến khu dân cư.
3. Quy định của pháp luật về làm đường nông thôn mới:
Khi nhắc đến vấn đề làm đường nông thôn thì diện tích đường luôn là vấn đề được tất cả mọi người quan tâm nhất. Pháp luật cũng đã có những quy định rất cụ thể liên quan đến vấn đề diện tích đường giao thông nông thôn khi tiến hành làm đường, cụ thể là quy định chi tiết trong
Đường giao thông nông thôn có các cấp là : Cấp A, B, C, D. Và tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại đường như sau:
Đối với đường cấp A:
– Tốc độ tính toán: 30 (20) km/h;
– Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 3,5 m;
– Chiều rộng lề đường tối thiểu: 1,50 (1,25) m;
– Chiều rộng nền đường tối thiểu: 6,5 (6,0) m;
– Độ dốc siêu cao lớn nhất: 6%;
– Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 60 (30) m;
– Bán kính đường cong nằm tối thiểu không siêu cao: 350 (200) m;
– Độ dốc dọc lớn nhất: 9 (11)%;
– Chiều dài lớn nhất của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;
– Tĩnh không thông xe: 4,5 m.
Đối với đường cấp B
– Tốc độ tính toán: 20 (15) km/h;
– Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 3,5 (3,0) m;
– Chiều rộng lề đường tối thiểu: 0,75 (0,5) m;
– Chiều rộng của nền đường tối thiểu: 5,0 (4,0) m;
– Độ dốc siêu cao lớn nhất: 5%;
– Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 30 (15) m;
– Độ dốc dọc lớn nhất: 5 (13)%;
– Chiều dài lớn nhất của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;
– Tĩnh không thông xe: 3,5 m.
Đối với đường cấp C
– Tốc độ tính toán: 15 (10) km/h;
– Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 3,0 (2,0) m;
– Chiều rộng nền đường tối thiểu: 4,0 (3,0) m;
– Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 15 m;
– Độ dốc dọc lớn nhất: 5 (15)%;
– Chiều dài lớn nhất của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;
– Tĩnh không thông xe không nhỏ hơn 3,0 m.
Đối với đường cấp D
– Bề rộng mặt đường tối thiểu: 1,5 m;
– Bề rộng nền đường tối thiểu: 2,0 m;
– Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 5 m;
4. Quy định của pháp luật về vấn đề hiến đất làm đường nông thôn:
Hiến đất là một quyền của người dân, khi nhận thấy việc hiến đất làm đường nông thôn là hợp lý và đảm bảo lợi ích cho cả đôi bên thì người sử dụng đất hoàn toàn có thể thực hiện việc hiến đất đó, bên cạnh đó cũng có thể đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ cho mình những lợi ích liên quan đến phần đất mà mình sẽ hiến ra để làm đường nông thôn.
Vậy, Ai có thẩm quyền thu hồi đất do người dân tự nguyện hiến đất để làm đường?
Căn cứ theo quy định tại điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2.Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3.Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”
Như vậy, theo quy định trên có thể hiểu thẩm quyền thu hồi đất của người dân tự nguyện hiến đất để làm đường sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
Nhiều người thắc mắc rằng khi đã hiến đất ra để làm đường giao thông thì có còn quyền sử dụng đối với mảnh đất đó không?
Để giải thích về vấn đề này, ta căn cứ theo Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất như sau:
“1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
2.Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
3.Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy, khi nhà nước thu hồi đất khi người dân tự nguyện hiến đất thì người dân không còn quyền sử dụng đất nữa. Nói cách khác, lúc này phần đất mà người dân đã hiến sẽ bị cắt khỏi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của họ và phần đất này thay vì là phần đất sử dụng riêng của gia đình đã đưa vào làm phần đất sử dụng chung của cộng đồng và trên danh nghĩa là đất ủy ban chịu sự quản lý của nhà nước.
Còn trường hợp khi đã hiến đất để làm đường nhưng sau một thời gian không còn sử dụng con đường đó nữa thì người dân cũng có thể được xem xét để được giao lại đất, cụ thể là lúc này người dân cần chuẩn bị các giấy tờ theo quy định tại Điều 4
“1. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ các giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này;
2.Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) quyết định giao đất, cho thuê đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14
c) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định giao đất (Mẫu số 02) hoặc dự thảo quyết định cho thuê đất (Mẫu số 03) ban hành kèm theo Thông tư này.”
Có thể hiểu rằng là khi muốn có lại mảnh đất mà người dân đã hiến ra làm đường nông thôn nhưng sau này con đường đấy không đi nưa, không có nhu cầu sử dụng nữa và ủy ban nhân dân các cấp đồng ý thì người phải làm hồ sơ xin giao lại mảnh đất đó .
Tóm lại, hiến đất làm đường giao thông nông thôn là một quyền của công dân, khi nhà nước cần đất để làm đường có thể kêu gọi người dân hiến đất tự nguyện để phát triển các công trình công cộng cũng như góp phần làm khang trang, phát triển nông thôn mới, giao thông tiện lợi.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Đất đai 2013;
– Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn.