Quy định của pháp luật về kinh doanh online trên mạng trực tuyến. Đối tượng phải đăng ký kinh doanh, thủ tục đăng ký kinh doanh. Bán hàng trên Facebook có cần đăng ký kinh doanh?
Hiện nay, trào lưu kinh doanh trên mạng xã hội đang nở rộ với quy mô thị trường ngày càng lớn, dần chiếm ưu thế hơn so với các mảng kinh doanh khác. Do đó, nhằm thiết lập một môi trường lành mạnh cho hoạt động kinh doanh đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này, việc kinh doanh trên mạng xã hội cũng cần phải tuân thủ theo những quy định nhất định. Theo đó, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 47/2014/TT-BCT sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 21/2018/TT-BCT về quản lý website thương mại điện tử. Bài viết dưới đây, đội ngũ các luật sư, chuyên gia pháp luật Luật Dương Gia sẽ phân tích, làm rõ các quy định của pháp luật về quy định của pháp luật về kinh doanh online trên mạng trực tuyến. Quy định của pháp luật về kinh doanh online trên mạng trực tuyến. Đối tượng phải đăng ký kinh doanh, thủ tục đăng ký kinh doanh.
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về kinh doanh online trên mạng trực tuyến
Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi có nhu cầu đều được phép kinh doanh trên mạng xã hội, website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động) dưới các hình thức kinh doanh online sau:
– Hình thức bán hàng thông qua các trang mạng xã hội đã được thiết lập dưới hình thức các sàn giao dịch thương mại điện tử (như Facebook, Zalo, Twitter…), website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động) để giới thiệu dịch vụ, sản phẩm. Đây là hình thức kinh doanh trên mạng xã hội thông qua một bên trung gian. Các đơn vị này đều đã thực hiện việc thủ tục cấp giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử thì khi kinh doanh theo hình thức này sẽ không phải tiến hành việc xin bất kỳ giấy phép thương mại điện tử nào cả, tuy nhiên vẫn phải làm thủ tục đăng ký xin cấp giấy phép kinh doanh nếu không thuộc trường hợp được miễn cấp giấy phép đăng ký kinh doanh.
– Hình thức bán hành thông qua website riêng. Đây là hình thức kinh doanh cần tuân thủ một số quy định theo Thông tư số 47/2014/TT-BCT sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 21/2018/TT-BCT quản lý website thương mại điện tử và
– Người bán trên các mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 47/2014/TT-BCT sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 21/2018/TT-BCT phải tuân thủ những quy định tại Điều 37 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2018/NĐ-CP như sau:
+ Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
+ Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
+ Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
+ Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
+ Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.
+ Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
2. Website phải đăng ký với Bộ Công Thương
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 47/2014/TT-BCT sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 21/2018/TT-BCT , các mạng xã hội, website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động) có một trong các hình thức hoạt động sau sẽ phải tiến hành thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử, bao gồm:
– Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ.
– Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ.
– Website có chuyên mục mua bán, trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ.
3. Thủ tục đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 47/2014/TT-BCT sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 21/2018/TT-BCT, thương nhân, tổ chức có nhu cầu thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Doanh nghiệp, tổ chức đăng nhập vào website của Bộ Công Thương để đăng ký đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống.
Doanh nghiệp, tổ chức cung cấp những thông tin sau:
– Tên thương nhân, tổ chức.
– Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức.
– Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động.
– Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức.
– Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong vòng 3 ngày (tính theo ngày làm việc) Bộ Công Thương sẽ tiến hành kiểm tra và duyệt hồ sơ online, sau đó sẽ có thông báo cụ thể cho thương nhân, tổ chức với các trường hợp sau:
– Thông báo xác nhận là hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3
– Trường hợp hồ sơ còn thiếu: thương nhân, tổ chức bổ sung thông tin theo yêu cầu.
– Trường hợp bị chối việc đăng ký tài khoản: thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký.
Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5.
– Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo như mục thương nhân, tổ chức phải gửi hồ sơ đăng ký bằng bản giấy cho Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số).
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số – Bộ Công Thương tiến hành xác nhận đăng ký. Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin đã khai báo trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống, Bộ Công Thương – Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số thông báo qua địa chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký tương ứng của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
>>> Luật sư
4. Hồ sơ đăng ký
Điều 14 Thông tư số 47/2014/TT-BCT quy định hồ sơ đăng ký bao gồm:
– Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
– Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên.
– Đề án cung cấp dịch vụ.
– Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
+ Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
+ Cơ chế xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
– Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
– Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).
5. Xử phạt vi phạm về thương mại điện tử
Kể từ ngày 1/1/2014 Nghị định 185/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 124/2015/NĐ-CP có quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập
‘Điều 81. Hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động)
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc không tiến hành đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Triển khai cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký;
d) Gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Giả mạo thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
e) Tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, 3 và Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, c, đ và e Khoản 4 Điều này.”
Như vậy, các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định có thể đối diện với mức xử phạt lên đến 30.000.000 đồng, đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng…