Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước rất quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản của cán bộ, đảng viên. Vậy quy định về kê khai tài sản đối với cán bộ Đảng được thể hiện như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về kê khai tài sản đối với cán bộ Đảng mới nhất:
- 2 2. Đối tượng có nghĩa vụ phải kê khai tài sản hằng năm? Đảng viên có phải kê khai tài sản hằng năm không?
- 3 3. Nguyên tắc kiểm soát tài sản thu nhập của Đảng viên:
- 4 4. Ai có thẩm quyền yêu cầu Đảng viên cung cấp thông tin tài sản thu nhập?
- 5 5. Người kê khai tài sản vi phạm thì xử lý thế nào?
1. Quy định về kê khai tài sản đối với cán bộ Đảng mới nhất:
Căn cứ theo quy định Nghị định 130/2020/NĐ-CP, quy định về kê khai tài sản thu nhập hằng năm của Đảng viên bao gồm những nội dung như sau:
[1] Đối tượng kê khai tài sản thu nhập căn cứ theo Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 và Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
- Đảng viên thuộc các đối tượng sau đây sẽ phải thực hiện kê khai tài sản thu nhập hằng năm, cụ thể:
- Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và các chức vụ tương đương trở lên.
- Người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ trong đó gồm:
+ Các ngạch công chức và chức danh: Điều tra viên; Chấp hành viên; Kế toán viên; Kiểm sát viên; Kiểm lâm viên; Kiểm soát viên ngân hàng; Kiểm soát viên thị trường; Kiểm toán viên; Kiểm tra viên của Đảng; Kiểm tra viên hải quan; Kiểm tra viên thuế; Thanh tra viên; Thẩm phán.
+ Những người được giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục 3 được ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP
+ Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
[2] Thời gian thực hiện kê khai tài sản thu nhập được thực hiện trước ngày 31/12 hằng năm.
[3] Hướng dẫn kê khai tài sản thu nhập như sau:
- Thực hiện theo Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
- Kê khai theo mẫu bản kê khai.
2. Đối tượng có nghĩa vụ phải kê khai tài sản hằng năm? Đảng viên có phải kê khai tài sản hằng năm không?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về các đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản hằng năm như sau:
Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng trong đó bao gồm:
Các ngạch công chức và chức danh sau đây:
- Chấp hành viên;
- Điều tra viên;
- Kế toán viên;
- Kiểm lâm viên;
- Kiểm sát viên;
- Kiểm soát viên ngân hàng;
- Kiểm soát viên thị trường;
- Kiểm toán viên;
- Kiểm tra viên của Đảng;
- Kiểm tra viên hải quan;
- Kiểm tra viên thuế;
- Thanh tra viên;
- Thẩm phán.
Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định này.
Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Như vậy, đối với trường hợp đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức được quy định thuộc trong những đối tượng trên thì sẽ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm.
3. Nguyên tắc kiểm soát tài sản thu nhập của Đảng viên:
Căn cứ theo quy định Điều 4 Nghị định 130/2020/NĐ-CP, công tác kiểm soát tài sản thu nhập của Đảng viên phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Hoạt động kiểm soát về tài sản, thu nhập phải bảo đảm minh bạch, khách quan, công bằng.
- Được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không được xâm phạm quyền tài sản của người có nghĩa vụ kê khai.
- Mọi vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc kiểm soát tài sản, thu nhập sẽ phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Nghiêm cấm đối với việc sử dụng không đúng mục đích thông tin, dữ liệu trong kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Việc thực hiện các biện pháp kiểm soát tài sản, thu nhập và xử lý hành vi kê khai, giải trình nếu không trung thực phải căn cứ vào bản kê khai, việc giải trình và Kết luận xác minh được thực hiện theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
4. Ai có thẩm quyền yêu cầu Đảng viên cung cấp thông tin tài sản thu nhập?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về quyền yêu cầu, trách nhiệm thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể như:
- Người có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập (sau đây gọi là người yêu cầu) để nhằm phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập, xây dựng kế hoạch xác minh và xác minh tài sản, thu nhập, bao gồm:
+ Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập;
+ Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin (sau đây gọi là người được yêu cầu) sẽ phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời thông tin theo yêu cầu của người yêu cầu và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
Như vậy, theo quy định được nêu trên người có thẩm quyền yêu cầu Đảng viên cung cấp thông tin tài sản thu nhập để phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập, xây dựng kế hoạch xác minh và xác minh tài sản, thu nhập gồm:
5. Người kê khai tài sản vi phạm thì xử lý thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 130/2020/NĐ-CP về xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai như sau:
- Người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ sẽbị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Người có nghĩa vụ kê khai mà cố tình tẩu tán, che dấu tài sản, thu nhập, cản trở hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập, không nộp bản kê khai sau 02 lần được đôn đốc bằng văn bản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc, giáng cấp bậc quân hàm, giáng cấp bậc hàm.
- Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 130/2020/NĐ-CP về việc xử lý hành vi vi phạm khác trong kiểm soát tài sản, thu nhập như sau:
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nếu như thiếu trách nhiệm trong tổ chức việc kê khai, công khai bản kê khai, nộp bản kê khai thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức.
- Người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập được xác định có hành vi vi phạm trong việc tiếp nhận bản kê khai, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập, tiến hành xác minh, kết luận xác minh, công khai kết quả xác minh thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời yêu cầu của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Các hành vi vi phạm quy định lại Điều 20, các khoản 1, 2 và 3 Điều này nếu cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Như vậy, quy định xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai; xử lý hành vi vi phạm khác trong kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định như trên.
THAM KHẢO THÊM: