Kê biên tài sản là gì? Kê biên tài sản tiếng Anh là gì? Quy định về kê biên tài sản theo Bộ luật Tố tụng Hình sự? Quy định về người chứng kiến?
Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản. Và biện pháp kê biên tài sản là một trong những biện pháp cưỡng chế quan trọng được quy định trong
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
1. Kê biên tài sản là gì?
Kê biên tài sản là biện pháp cưỡng chế nhà nước được áp dụng đối với bị can, bị cáo mà theo quy định của
2. Kê biên tài sản tiếng Anh là gì?
Kê biên tài sản theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 tiếng Anh là “Distrainment of property”.
3. Quy định về kê biên tài sản theo Bộ luật Tố tụng Hình sự
Kê biên tài sản được quy định cụ thể tại Điều 128, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
“1. Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
c) Người chứng kiến.
Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên.. Và ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên tài sản được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản 4, Điều 128, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
Như vậy, đối tượng bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản chỉ là bị can, bị cáo trong các vụ án về tội mà Bộ luật hình sự 2015 quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị can, bị cáo khi xét xử có thể bị tuyên tịch thu tài sản hoặc để đảm bảo bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra (không phải tất cả các bị can, bị cáo đều có thể bị áp dụng biện pháp này)
Người có thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản là:
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm nhân dân và Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; Chánh án, Phó Chánh án
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Nhưng lưu ý là đối với lệnh kê biên tài sản do Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp ký thì phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trước khi thi hành lệnh.
Việc quản lý tài sản sau khi kê biên: Tài sản kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hủy hoại tài sản bị kê biên thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự
Thành phần tham gia: Khi tiến hành kê biên phải có mặt những người sau: Bị can, bị cáo hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can bị cáo; đại diện chính quyền địa phương xã phường nơi có tài sản kê biên; người chứng kiến.
Trình tự, thủ tục tiến hành kê biên tài sản theo Bộ luật tố tụng Hình sự 2015:
+ Khi bắt đầu kê biên tài sản phải đọc lệnh khám và đưa cho đương sự đọc lệnh khám đó; giải thích cho đương sự và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
+ Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự của Bộ luật hình sự.
+ Khi tiến hành kê biên tài sản, phải có mặt đương sự hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng chứng kiến.
4. Quy định về người chứng kiến
Người chứng kiến là người tham gia tố tụng. Khi thực hiện các hoạt động tố tụng thì bắt buộc cơ quan có thẩm quyền phải mời một số người không liên quan đến vụ án tham dự, chứng kiến đồng thời xác nhận về nội dung, trình tự tiến hành, thành phần tham gia… nhằm đảm bảo cho hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện khách quan.
Người chứng kiến được quy định tại Điều 67, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:
“1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến:
a) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
c) Người dưới 18 tuổi;
d) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
3. Người chứng kiến có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
d) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
đ) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
4. Người chứng kiến có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
c) Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
đ) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.”
=>Người chứng kiến không phải là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án nhưng lại là người tham dự, chứng kiến và xác nhận hoạt động của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Quy định về xác định người chứng kiến theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:
Thứ nhất, điều kiện về giới:
Khi khám xét người, xem xét dấu vết trên thân thể bắt buộc phải có người cùng giới chứng kiến nhằm bảo đảm danh dự, nhân phẩm cho người bị khám xét, bị xem xét dấu vết trên thân thể.
Điều kiện người chứng kiến là đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn, đại diện cơ quan, tổ chức:
Đối với những trường hợp khám xét, bắt người tại nơi cư trú, niêm phong đồ vật… bắt buộc phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn chứng kiến.
+ Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến
+ Khi khám xét tại nơi làm việc của một người…, phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến.
+ Khi thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, phải có đại diện của cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông chứng kiến.
Những quy định này nhằm bảo đảm tính khách quan, kịp thời vì chính quyền xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức là nơi diễn ra việc khám xét, bắt người, do đó, việc họ chứng kiến thể hiện tính khách quan cao.