Quy định về hụi, họ, tiêu, phường. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Quy định về hụi, họ, tiêu, phường. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Chúng tôi có tham gia chơi hụi, nhưng hiện nay chủ hụi không chung tiền cho các thành viên. Số tiền lên đến 3 tỷ đồng. Các thánh viên có gửi đơn nhờ Đội Điều tra Công an huyện giải quyết. Vậy cho tôi hỏi nếu ra Tòa xử lý thì khung hình phạt như thế nào vậy. Hiện nay tài sản chủ hụi gom tẩu tán hết, nhà cửa bán hết. Hội viên đến đòi nợ thì trả lời không có chỉ còn cái mạng thôi. Xin nhờ Luật sư giúp đỡ. Chúng tôi cần phải làm gì để nhờ pháp luật can thiệp?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Chơi hụi là việc một người trong dây hụi (chủ hụi) đứng ra thu một loại tài sản: tiền, vàng,… với số lượng thỏa thuận và có trách nhiệm đi thu tiền( tài sản) của các thành viên trong dây hụi( con hụi).
Theo Khoản 1 Điều 471 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hụi, họ, tiêu, phường như sau:
"1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên."
Khi có tranh chấp xảy ra, pháp luật thường khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải căn cứ theo Điều 31 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP của Chính phủ : Về họ, hụi, biểu, phường như sau:
"Điều 31. Giải quyết tranh chấp
Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc theo yêu cầu của một hoặc nhiều người tham gia họ, tranh chấp đó được giải quyết tại Toà án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự."
Tuy nhiên, trong trường hợp chủ hụi bỏ trốn nhằm mục đích chiếm đoạt số tiền 3 tỷ. Thực hiện hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì mới phạm vào tội này, nếu dưới bốn triệu đồng thì phải hội đủ các điều kiện khác của điều luật như gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Việc chủ hụi cầm tiền hụi mà không trả là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được căn cứ tại Điều 140 Bộ luật hình sự năm sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau:
"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."
Như vậy, theo bạn trình bày thì chủ hụi đã thu số tiền lên đến 3 tỷ đồng nên trong trường hợp này bạn và các thành viên khác trong dây hụi cần tố cáo hành vi này lên cơ quan công an tại địa phương để được xử lý theo quy định của pháp luật theo Điểm a, khoản 4, Điều 140 Bộ luật hình sự năm sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau:
"4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;"