Trước nay trong truyền thống xây dựng của Việt Nam tồn tại hai hình thức là: trọn gói (khoán) hoặc làm từng phần (công nhật). Vậy thì, hợp đồng trọn gói là gì? Gói thầu nào áp dụng hợp đồng trọn gói?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng trọn gói là gì?
Tại khoản 1 Điều 64 Luật đầu thầu 2023 quy định về khái niệm loại hợp đồng trọn gói như sau :
“Điều 62.Loại hợp đồng
1.Hợp đồng trọn gói
a) Hợp đồng trọn gói được áp dụng đối với gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu, phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện gói thầu được xác định rõ, ít có khả năng thay đổi về khối lượng, yêu cầu kỹ thuật, các điều kiện không lường trước được; gói thầu chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá nhưng các bên tham gia hợp đồng xác định được khả năng quản lý rủi ro, quản lý thay đổi phát sinh hoặc xác định được các tính chất, đặc điểm của sản phẩm đầu ra, bao gồm cả hợp đồng EPC và hợp đồng chìa khóa trao tay;”
2. Nguyên tắc thanh toán với hợp đồng trọn gói:
Liên quan đến việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói thì tại Điều 112 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP có quy định chi tiết về nguyên tắc thanh toán với hợp đồng trọn gói như sau:
“ Điều 95. Thanh toán đối với các loại hợp đồng
1. Nguyên tắc thanh toán:
Việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng; khi thanh toán không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
Hồ sơ thanh toán đối với hợp đồng trọn gói bao gồm:
a)
b) Đối với công việc mua sắm hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.”
3. Gói thầu nào áp dụng với hợp đồng trọn gói?
Về quy định gói thầu áp dụng với hợp đồng trọn gói được quy định cụ thể : Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 64 có quy định rằng :“Hợp đồng trọn gói được áp dụng đối với gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu, phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện gói thầu được xác định rõ, ít có khả năng thay đổi về khối lượng, yêu cầu kỹ thuật, các điều kiện không lường trước được; gói thầu chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá nhưng các bên tham gia hợp đồng xác định được khả năng quản lý rủi ro, quản lý thay đổi phát sinh hoặc xác định được các tính chất, đặc điểm của sản phẩm đầu ra, bao gồm cả hợp đồng EPC và hợp đồng chìa khóa trao tay;“
Liên quan đến việc xác định quy mô, tính chất của gói thầu, việc xác định quy mô, tính chất của gói thầu thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư. Chủ đầu tư cần căn cứ vào tính chất kỹ thuật, điều kiện cụ thể và quy định của pháp luật chuyên ngành để xác định gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn là thông thường, đơn giản hay phức tạp
4. Những lưu ý khi áp dụng hợp đồng trọn gói:
Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng của công việc . Nếu sử dụng nhà thầu tư vấn để lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu thì trong hợp đồng phải có quy định về trách nhiệm của các bên trong xử lý đền bù việc tính sai số lượng, khối lượng của công việc.
Điểm c, Khoản 1, Điều 64 Luật Đấu thầu quy định: Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng đối với phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật và điều khoản quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện dẫn đến giá hợp đồng thay đổi;
Việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế.
Đối với trường hợp nêu trong văn bản của Công ty, việc thương thảo, ký kết và thanh toán hợp đồng trọn gói phải tuân thủ quy định nêu trên. Theo đó, sau khi ký kết hợp đồng, nhà thầu có trách nhiệm thực hiện các công việc theo đúng nội dung và phạm vi nêu trong hợp đồng.
Ngoài ra, khi áp dụng hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp sử dụng nhà thầu tư vấn để lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu thì trong hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu tư vấn phải có quy định về trách nhiệm của các bên trong việc xử lý, đền bù đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 62 Luật Đấu thầu.
Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng.
5. Áp dụng hợp đồng trọn gói có được yêu cầu cung cấp hóa đơn đầu vào không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư tư vấn của Luật Dương Gia: Luật sư cho tôi hỏi: bên tôi có thực hiện gói thầu tư vấn (cụ thể là hợp đồng bồi dưỡng đào tạo; hình thức LCNT: Chỉ định thầu rút gọn; loại hợp đồng trọn gói), nhà thầu đã hoàn thành công việc đúng yêu cầu của Hợp đồng. Tuy nhiên khi thanh quyết toán hợp đồng bộ phận kinh tế kế hoạch lại yêu cầu nhà thầu cung cấp chứng minh hóa đơn đầu vào (ví dụ :như chi phí thuê hội trường để thực hiện công tác đào tạo) nếu không chứng minh được sẽ trừ đi phần giá trị đó. Cho tôi hỏi phòng kinh tế kế hoạch yêu cầu thế đúng hay sai ạ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023, hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được quy định chi tiết tại Điều 112 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Theo đó, nguyên tắc thanh toán đối với loại hợp đồng trọn gói như sau:
– Hợp đồng trọn gói có thể được thanh toán nhiều lần. Và việc thanh toán này được thực hiện theo thời điểm sau mỗi lần nghiệm thu với giá trị tương ứng với khối lượng công việc đã thực hiện.
– Sau khi nhà thầu hoàn thành tất cả các trách nhiệm theo hợp đồng thì nhà thầu sẽ được thanh toán một lần với giá trị bằng giá hợp đồng trừ đi giá trị tạm ứng (nếu có).
– Trường hợp không thể xác định được chi tiết giá trị hoàn thành tương ứng với từng hạng mục công việc hoặc giai đoạn nghiệm thu hoàn thành thì có thể thanh toán theo tỷ lệ phần trăm (%) giá trị hợp đồng.
Bên cạnh đó, để được thanh toán nhà thầu phải chuẩn bị hồ sơ thanh toán. Và đối với hợp đồng trọn gói thì hồ sơ bao gồm:
– Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Trong đó, biên bản xác nhận khối lượng này được hiểu là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
– Ngoài ra, đối với hợp đồng trọn gói thực hiện công việc mua sắm hàng hóa thì tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Bạn có nêu bên bạn thực hiện gói thầu tư vấn, cụ thể là hợp đồng bồi dưỡng đào tạo, hình thức là chỉ định thầu rút gọn, loại hợp đồng trọn gói. Bên bạn đã hoàn thành yêu cầu của hợp đồng. Thì theo quy định trên, bạn sẽ được thanh toán một lần với giá trị của hợp đồng. Và gói thầu của bạn là gói thầu tư vấn nên hồ sơ bên bạn cần chuẩn bị để được thanh toán gồm: biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát.
Do đó, bộ phận kinh tế kế hoạch yêu cầu bên bạn cung cấp chứng minh hóa đơn đầu vào, nếu không chứng minh được sẽ trừ đi phần giá trị đó nếu không có yêu cầu trong hợp đồng đã ký kết ban đầu là không chính xác.