Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Hợp đồng tín dụng là gì? Đặc điểm, nội dung và phân loại hợp đồng tín dụng?

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hợp đồng tín dụng là một loại hợp đồng vay, có những đặc điểm riêng biệt so với loại hợp đồng khác. Vậy hợp đồng tín dụng là gì? Các quy định về hợp đồng tín dụng như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hợp đồng tín dụng là gì?
      • 2 2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản:
      • 3 3. Phân loại cho vay theo hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng:
      • 4 4. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng:
      • 5 5. So sánh hợp đồng nhượng quyền thương mại với hợp đồng tín dụng:

      1. Hợp đồng tín dụng là gì?

      Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng(bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do luật định (bên vay). Theo đó, tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi dựa trên sự tín nhiệm.

      Đặc điểm

      – Một bên trong hợp đồng là tổ chức tín dụng, bên còn lại là tổ chức, cá nhân.

      – Hình thức giao kết bắt buộc phải bằng văn bản có quy định nội dung theo yêu cầu

      – Tính rủi ro là cao vì hợp đồng có số tiền lớn

      Nội dung của hợp đồng

      – Các bên trong hợp đồng gồm bên vay và bên cho vay

      – Khoản vay: số tiền cho vay, mục đích sử dụng tiền vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay.

      – Hình thức bảo đảm tiền vay

      – Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng

      – Vi phạm hợp đồng, cách xử lý khi vi phạm, các yếu tố vi phạm

      – Hiệu lực hợp đồng bắt đầu và kết thúc

      – Thỏa thuận hợp đồng khác nếu các bên có

      => Phải phù hợp với luật tổ chức tín dụng, quy chế cho vay và văn bản liên quan

      Thỏa thuận khác

      -Tổ chức tín dụng có thể quy định ra hạn thời hạn trả tiền thêm nhưng thời gian gia hạn do 2 bên thỏa thuận, lãi suất gia hạn do 2 bên thỏa, lãi suất không vượt quá 150% lãi suất hợp đồng đã ký kết.

      -Điều chỉnh kỳ hạn: khi trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng đến kỳ hạn trả không trả được, tổ chức tín dụng có thể xem xét để cho trả vào kỳ hạn sau. Nếu không được, tổ chức tín dụng có thể coi là chậm trả, coi là vi phạm hợp đồng.

      2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản:

      Ở Việt Nam, các tổ chức tín dụng chủ yếu cho vay trên cơ sở điều kiện bảo đảm bằng tài sản. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì vốn dĩ các tổ chức tín dụng không có khả năng và kinh nghiệm quản trị rủi ro tốt. Do đó, nếu muốn an toàn trong cho vay, chỉ có thể trông chờ vào cái “phao cứu sinh” được coi là hiệu quả nhất, đó là yêu cầu khách hàng phải có sự bảo đảm bằng các tài sản cho nghĩa vụ hoàn trả nợ vay khi đến hạn thanh toán đối với tổ chức tín dụng.

      Hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản có những đặc trưng pháp lý sau đây:

      -Thứ nhất, trong hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản, do bên thế chấp không phải chuyển giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp là tổ chức tín dụng nên việc kiểm soát của bên nhận thế chấp đối với tài sản bảo đảm có phần khó khăn hơn. Điều này có ảnh hưởng ít nhiều đến khả năng thu hồi vốn của tổ chức tín dụng khi đến hạn thanh toán nợ, bởi lẽ trên thực tế, các tài sản đem thế chấp cho một hoặc nhiều khoản vay tại tổ chức tín dụng vẫn nằm trong sự “quản thủ” của bên thế chấp hoặc của người thứ ba được chỉ định hay được phép quản lý tài sản thế chấp, trong suốt thời gian thế chấp.

      Đôi khi, do các quy định khá “thông thoáng” của pháp luật về thế chấp tài sản nên bên thế chấp có thể yêu cầu tổ chức tín dụng cho phép được bán tài sản thế chấp hoặc cho thuê đối với người thứ ba ngay trong quá trình thế chấp. Chính sự đặc thù này khiến cho bên chủ nợ là tổ chức tín dụng phải có những giải pháp khác để hỗ trợ cho quá trình quản lý nợ vay và phòng tránh rủi ro tín dụng khi khách hàng vay không trả được nợ, trong khi tài sản thế chấp lại rất khó kiểm soát.

      Xem thêm:  Mẫu hợp đồng vay vốn ngân hàng, hợp đồng tín dụng 2024

      -Thứ hai, trong hợp đồng tín dụng có bảo đảm nói chung và bảo đảm bằng thế chấp tài sản nói riêng, luôn tồn tại mối quan hệ về hiệu lực giữa hợp đồng tín dụng với hợp đồng thế chấp (hợp đồng bảo đảm tiền vay). Mối quan hệ này là khá phức tạp và do đó, đòi hỏi các bên phải có nhận thức đúng đắn để tự vệ và phòng ngừa các rủi ro tổn thất cho mình. Chẳng hạn, khi hợp đồng tín dụng bị vô hiệu thì hậu quả pháp lý đối với hợp đồng thế chấp là như thế nào và ngược lại? Thực tế cho thấy, trong mỗi trường hợp như vậy, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên sẽ có hệ quả khác nhau và do đó, mỗi bên đều phải nắm vững các quy định của pháp luật để tự bảo vệ lợi ích cho mình một cách hiệu quả, đúng pháp luật.

      Các phân tích ở trên đã góp phần làm rõ đặc điểm pháp lý của hợp đồng đồng tín dụng.

      3. Phân loại cho vay theo hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng:

      a/ Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn:

      – Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng với thời hạn sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận là đến một năm. Hình thức này chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu về tiêu dùng của khách hàng trong một thời hạn ngắn.

      – Cho vay trung và dài hạn: hình thức này khác cho vay ngắn hạn là với thời gian thỏa thuận là từ trên một năm trở lên. Người đi vay sử dụng hình thức này để thỏa mãn nhu cầu mua sắm tài sản cố định trong kinh doanh, thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng như mua sắm nhà ở, phương tiện đi lại…

      b/ Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay:

      – Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ ba. Việc cho vay này phải được bảo đảm dưới hình thức ký kết cả hai loại hợp đồng, bao gồm hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh). Pháp luật cũng cho các bên có thể thỏa thuận lập một hợp đồng nên trong trường hợp này các thỏa thuận về bảo đảm tiền vay được xem là một bộ phận hợp thành của hợp đồng có bảo đảm bằng tài sản.

      – Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được bảo đảm bằng các tài sản cụ thể, xác định của khách hàng vay hoặc của người thứ ba. Thông thường các bên chỉ giao kết một hợp đồng duy nhất là hợp đồng tín dụng. Trong trường hợp tổ chức tín dụng cho vay có bảo đảm bằng tín chấp thì vẫn phải xác lập một văn bản cam kết bảo lãnh bằng uy tín của mình và gửi cho tổ chức tín dụng để khách hàng vay có thể được tổ chức tín dụng chấp nhận cho vay.

      c/ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:

      – Cho vay kinh doanh: là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền vay sử dụng vào mục đích thực hiện các công việc kinh doanh của mình. Nếu bên vay vi phạm sử dụng vào những mục đích khác thì bên cho vay có quyền áp dụng các chế tài thích hợp như đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu hồi vốn vay trước thời hạn…

      – Cho vay tiêu dùng: bên tham gia vay cam kết số tiền vay sẽ được sử dụng vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng, mua sắm nhà cửa hoặc phương tiện đi lại, hay sử dụng vào mục đích học tập…

      d/ Căn cứ vào phương thức cho vay:      

      – Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. TCTD áp dụng phương thức cho vay này khi khách hàng vay có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định.      

      Xem thêm:  Hồ sơ vay vốn cần chuẩn bị và thủ tục giao kết hợp đồng tín dụng

      – Cho vay theo hạn mức tín dụng:

      – Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

      – Cho vay hợp vốn: Theo phương thức này, một nhóm TCTD cùng thực hiện cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành.

      – Cho vay trả góp: Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

      – Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiềm mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Việc cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

      – Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. TCTD và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức trả phí hco hạn mức tín dụng dự phòng.

      – Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

      4. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng:

      Hợp đồng, với tư cách là một thuật ngữ pháp lý, được hiểu là sự thỏa thuận bằng lời nói hoặc văn bản hoặc bằng cách khác giữa hai hay nhiều chủ thể có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi, nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ nhất định trên cơ sở phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.

      Từ đó, có thể đưa ra một định nghĩa về hợp đồng tín dụng như sau: “Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do luật định (bên vay), theo đó tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoán trả cả gốc và lại, dựa trên sự tín nhiệm”.

      Với định nghĩa này, có thể thấy ngoài những dấu hiệu chung của một loại hợp đồng, hợp đồng tín dụng còn có một số đặc điểm đặc trưng sau đây để phân biệt với các chủng loại hợp đồng khác trong giao lưu dân sự và thương mại:

      – Về chủ thể: một bên tham gia hợp đồng bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có đủ điều kiện luật định, với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia (bên vay) có thể là tổ chức, cá nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định.

      – Về đối tượng: đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng là tiền (bao gồm tiền mặt và bút tệ). Về nguyên tắc, đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng phải là một số tiền xác định và phải được các bên thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng.

      – Về tính rủi ro: hợp đồng tín dụng vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vạy. Sở dĩ như vậy là vì theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn. Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cũng thường xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với đa số các loại hợp đồng khác.

      Xem thêm:  Tổ chức tín dụng là gì? Quy định về các tổ chức tín dụng?

      – Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: trong hợp đồng tín dụng, nghĩa vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho vay bao giờ cũng phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay. Do đo, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được rằng họ đã chuyển giao tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng cho bên vay thì khi đó họ với có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với mình (bao gồm các nghĩa vụ chính như sử dụng tiền vay đúng mục đích; nghĩa vụ hoàn trả tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi…)

      5. So sánh hợp đồng nhượng quyền thương mại với hợp đồng tín dụng:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Luật sư giúp em tư vấn về vấn đề: So sánh hợp đồng nhượng quyền thương mại với hợp đồng tín dụng. 

      Luật sư tư vấn: 

      Điểm giống nhau: Đều là hợp đồng mang tính chất thỏa thuận giữa các bên nhằm đạt được mục đích mà các bên đã thỏa thuận với nhau và các chủ thể có thể là cá nhân tổ chức nước ngoài .

      Bên canh điểm giống nhau thì giữa hai hợp đồng có nhưng điểm khác nhau rõ rệt:

      Thứ nhất về nội dung:

      – Hợp đồng tín dụng chính là hợp đồng cho vay, theo đó ngân hàng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

      – Hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng thương mại theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa cung ứng các dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

      + Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền kinh doanh quy định  và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa , tên thương mại, bí quyết kinh doanh,  khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng.

      + Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

      Thứ hai về tính chất:

      + Hợp đồng tín dụng mang tính chất là hợp đồng cho vay phát sinh giữa bên vay và bên cho vay.

      + Hợp đồng nhượng quyền thương mại mang tính chất hợp đồng thương mại với mục đích nhượng quyền có điều kiện

      Thứ ba về Chủ thể

      + Đối với hợp đồng nhượng quyền thương mại gồm bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền, các chủ thể này có thể là cá nhân hay pháp nhân, công dân trong nước hoặc người nước ngoài.

      + Đối với hợp đồng tín dụng thì chủ thể rộng hơn thông thường là chính phủ, cơ quan nhà nước, ngân hàng, tổ chức quốc tế, doanh nghiệp hay cá nhân hoàn toàn phụ thuộc vào mối quan hệ tín dụng

      Thứ tư, về hình thức:

      + Đối với hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Điều 285 Luật Thương mại 2005 quy định Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (gồm telex, fax, điện báo, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác do pháp luật quy định) còn hợp đồng tín dụng.  

      + Đối với hợp đồng tín dụng: cũng phải được lập thành văn bản, trong đó có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận

      Thứ năm, về ngôn ngữ trong hợp đồng:

      + Đối với hợp đồng nhượng quyền thương mại bắt buộc phải là tiếng việt, trừ trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài thì ngôn ngữ hợp đồng do các bên thỏa thuận (Điều 12 Nghị định 35/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại).

      + Đối với hợp đồng tín dụng thì do các bên thỏa thuận không bắt buộc nhất thiết phải là tiếng việt.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Hợp đồng tín dụng là gì? Đặc điểm, nội dung và phân loại hợp đồng tín dụng? thuộc chủ đề Hợp đồng tín dụng, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mẫu hợp đồng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng mới nhất

      Tín dụng ngắn hạn với lợi ích là lãi suất thấp, rủi ro tín dụng không cao đáp ứng được nhu cầu của người cần. Vậy, pháp luật quy định về nội dung và hình thức của hợp đồng tín dụng như thế nào, soạn thảo ra sao?

      ảnh chủ đề

      Biểu mẫu phụ lục hợp đồng tín dụng trung hạn và dài hạn

      Hợp đồng tín dụng có kèm theo phụ lục để bổ sung cho hợp đồng những điều hai bên đã thỏa thuận. Vậy phụ lục hợp đồng tín dụng là gì, đặc điểm và nội dung như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Quy định của pháp luật về thực hiện quyền chấm dứt cấp tín dụng

      Trong pháp luật Việt Nam, quyền chấm dứt cấp tín dụng được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Từ Khoản 1 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng đến Khoản 1 Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.

      ảnh chủ đề

      Quyền chấm dứt cấp tín dụng của Ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng

      Hoạt động cấp tín dụng được coi là nghiệp vụ cơ bản của các tổ chức tín dụng. Khi thực hiện cấp tín dụng, tổ chức tín dụng được pháp luật dự liệu cho phép thực hiện quyền chấm dứt cấp tín dụng trong những trường hợp nhất định. Quy định của pháp luật và thực hiện quyền chấm dứt cấp tín dụng hiện nay thế nào?

      ảnh chủ đề

      Đặc điểm cho vay của tổ chức tín dụng

      Một trong các hoạt động cấp tín dụng là hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, hoạt động này cần có một số điểm cần lưu ý.

      ảnh chủ đề

      Tổ chức tín dụng là gì? Quy định về các tổ chức tín dụng?

      Tổ chức tín dụng là khái niệm không còn quá xa lạ với chúng ta trong thời buổi kinh tế ngày càng phát triển. Vậy hiểu về tổ chức tín dụng thế nào là đúng theo quy định pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc có những kiến thức pháp lý về tổ chức tín dụng.

      ảnh chủ đề

      Giao kết, thực hiện hợp đồng tín dụng, một số lỗi thường gặp

      Hợp đồng tín dụng chính là hợp đồng cho vay, theo đó ngân hàng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

      ảnh chủ đề

      Bảo lãnh đối với hợp đồng tín dụng

      Một số nội dung pháp lý liên quan đến biện pháp bảo lãnh đối với hợp đồng tín dụng hiện nay.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt giữa hợp đồng vay tiền và hợp đồng tín dụng

      Hợp đồng vay tiền hay hợp đồng tín dụng mục đích chính việc lý kết hợp đồng đó là giải quyết vấn đề tài chính cho bên vay và cũng ràng buộc nghĩa vụ của bên này với khoản vay. Bài viết dưới đây phân tích về sự khác biệt giữa hợp đồng vay tiền và hợp đồng tín dụng cần căn cứ vào nội dung nào?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mẫu hợp đồng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng mới nhất

      Tín dụng ngắn hạn với lợi ích là lãi suất thấp, rủi ro tín dụng không cao đáp ứng được nhu cầu của người cần. Vậy, pháp luật quy định về nội dung và hình thức của hợp đồng tín dụng như thế nào, soạn thảo ra sao?

      ảnh chủ đề

      Biểu mẫu phụ lục hợp đồng tín dụng trung hạn và dài hạn

      Hợp đồng tín dụng có kèm theo phụ lục để bổ sung cho hợp đồng những điều hai bên đã thỏa thuận. Vậy phụ lục hợp đồng tín dụng là gì, đặc điểm và nội dung như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Quy định của pháp luật về thực hiện quyền chấm dứt cấp tín dụng

      Trong pháp luật Việt Nam, quyền chấm dứt cấp tín dụng được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Từ Khoản 1 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng đến Khoản 1 Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.

      ảnh chủ đề

      Quyền chấm dứt cấp tín dụng của Ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng

      Hoạt động cấp tín dụng được coi là nghiệp vụ cơ bản của các tổ chức tín dụng. Khi thực hiện cấp tín dụng, tổ chức tín dụng được pháp luật dự liệu cho phép thực hiện quyền chấm dứt cấp tín dụng trong những trường hợp nhất định. Quy định của pháp luật và thực hiện quyền chấm dứt cấp tín dụng hiện nay thế nào?

      ảnh chủ đề

      Đặc điểm cho vay của tổ chức tín dụng

      Một trong các hoạt động cấp tín dụng là hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, hoạt động này cần có một số điểm cần lưu ý.

      ảnh chủ đề

      Tổ chức tín dụng là gì? Quy định về các tổ chức tín dụng?

      Tổ chức tín dụng là khái niệm không còn quá xa lạ với chúng ta trong thời buổi kinh tế ngày càng phát triển. Vậy hiểu về tổ chức tín dụng thế nào là đúng theo quy định pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc có những kiến thức pháp lý về tổ chức tín dụng.

      ảnh chủ đề

      Giao kết, thực hiện hợp đồng tín dụng, một số lỗi thường gặp

      Hợp đồng tín dụng chính là hợp đồng cho vay, theo đó ngân hàng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

      ảnh chủ đề

      Bảo lãnh đối với hợp đồng tín dụng

      Một số nội dung pháp lý liên quan đến biện pháp bảo lãnh đối với hợp đồng tín dụng hiện nay.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt giữa hợp đồng vay tiền và hợp đồng tín dụng

      Hợp đồng vay tiền hay hợp đồng tín dụng mục đích chính việc lý kết hợp đồng đó là giải quyết vấn đề tài chính cho bên vay và cũng ràng buộc nghĩa vụ của bên này với khoản vay. Bài viết dưới đây phân tích về sự khác biệt giữa hợp đồng vay tiền và hợp đồng tín dụng cần căn cứ vào nội dung nào?

      Xem thêm

      Tags:

      Hợp đồng tín dụng


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mẫu hợp đồng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng mới nhất

      Tín dụng ngắn hạn với lợi ích là lãi suất thấp, rủi ro tín dụng không cao đáp ứng được nhu cầu của người cần. Vậy, pháp luật quy định về nội dung và hình thức của hợp đồng tín dụng như thế nào, soạn thảo ra sao?

      ảnh chủ đề

      Biểu mẫu phụ lục hợp đồng tín dụng trung hạn và dài hạn

      Hợp đồng tín dụng có kèm theo phụ lục để bổ sung cho hợp đồng những điều hai bên đã thỏa thuận. Vậy phụ lục hợp đồng tín dụng là gì, đặc điểm và nội dung như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Quy định của pháp luật về thực hiện quyền chấm dứt cấp tín dụng

      Trong pháp luật Việt Nam, quyền chấm dứt cấp tín dụng được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Từ Khoản 1 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng đến Khoản 1 Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.

      ảnh chủ đề

      Quyền chấm dứt cấp tín dụng của Ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng

      Hoạt động cấp tín dụng được coi là nghiệp vụ cơ bản của các tổ chức tín dụng. Khi thực hiện cấp tín dụng, tổ chức tín dụng được pháp luật dự liệu cho phép thực hiện quyền chấm dứt cấp tín dụng trong những trường hợp nhất định. Quy định của pháp luật và thực hiện quyền chấm dứt cấp tín dụng hiện nay thế nào?

      ảnh chủ đề

      Đặc điểm cho vay của tổ chức tín dụng

      Một trong các hoạt động cấp tín dụng là hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, hoạt động này cần có một số điểm cần lưu ý.

      ảnh chủ đề

      Tổ chức tín dụng là gì? Quy định về các tổ chức tín dụng?

      Tổ chức tín dụng là khái niệm không còn quá xa lạ với chúng ta trong thời buổi kinh tế ngày càng phát triển. Vậy hiểu về tổ chức tín dụng thế nào là đúng theo quy định pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc có những kiến thức pháp lý về tổ chức tín dụng.

      ảnh chủ đề

      Giao kết, thực hiện hợp đồng tín dụng, một số lỗi thường gặp

      Hợp đồng tín dụng chính là hợp đồng cho vay, theo đó ngân hàng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

      ảnh chủ đề

      Bảo lãnh đối với hợp đồng tín dụng

      Một số nội dung pháp lý liên quan đến biện pháp bảo lãnh đối với hợp đồng tín dụng hiện nay.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt giữa hợp đồng vay tiền và hợp đồng tín dụng

      Hợp đồng vay tiền hay hợp đồng tín dụng mục đích chính việc lý kết hợp đồng đó là giải quyết vấn đề tài chính cho bên vay và cũng ràng buộc nghĩa vụ của bên này với khoản vay. Bài viết dưới đây phân tích về sự khác biệt giữa hợp đồng vay tiền và hợp đồng tín dụng cần căn cứ vào nội dung nào?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      •   Yêu cầu dịch vụ
         Gửi câu hỏi qua Zalo

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 17528