Cho thuê tài chính là gì? Khái quát về cho thuê tài chính? Điều kiện cho thuê tài chính? Quy định về hợp đồng cho thuê tài chính?
Trên đà phát triển kinh tế thị trường hiện nay, có không ít các doanh nghiệp mọc lên với các hình thức kinh doanh khác nhau. Hoạt động trong doanh nghiệp khi thành lập cần nguồn vốn rất lớn để duy trì hoặc những doanh nghiệp đang trên đà phát triển muốn mở rộng thêm công ty hay mở một cho nhánh khác thì một lựa chọn không thể thiếu đó chính là thuê tài chính
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Khái quát về cho thuê tài chính:
1.1. Cho thuê tài chính là gì?
Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
1.2. Đặc điểm của cho thuê tài chính:
– Bản chất: vừa mang tính chất của một hình thức cấp tín dụng, vừa mang tính chất của hợp đồng cho thuê tài sản.
– Đối tượng: là phần vốn bỏ ra để trang trải chi phí đã đầu tư để mua tài sản thuê.
– Thời hạn: trung hạn hoặc dài hạn
– Nghĩa vụ của bên thuê: tự bảo dưỡng sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê
– Quyền của bên thuê: quy định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng.
1.3 Phương thức cho thuê tài chính:
Có 03 phương thức cho thuê tài chính đó là:
– Cho thuê thông thường
– Cho thuê hợp vốn
– Bán và cho thuê lại
1.4. Chủ thể:
– Ngân hàng thương mại phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện hoạt động kinh doanh
– Công ty tài chính
– Quỹ tín dụng nhân dân
– Tổ chức tài chính vi mô
– Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
2. Điều kiện cho thuê tài chính:
– Thứ nhất, về thời gian hoạt động
Bên thuê tài chính là doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ 02 năm trở lên có nhu cầu tìm đến giải pháp cho thuê tài chính
– Thứ hai, tình hình kinh doanh hoạt động của bên thuê tài chính
Về tình hình hoạt động của doanh nghiệp đi vay tài chính phải chứng minh được công ty đang hoạt động rất tốt, có các nguồn lãi trong kinh doanh và mục đích thuê tài chính là để mở rộng công ty, doanh nghiệp để bên cho vay tài chính dựa vào
– Thứ ba, mô hình kinh doanh
Khi công ty cho thuê tài chính tiến hành thẩm định tín dụng thì các nhân viên tín dụng của công ty thường sẽ tìm hiểu về mô hình kinh doanh thuộc doanh nghiệp sản xuất, xây dựng hay vận tải,…bởi lẽ, mỗi mô hình kinh doanh đều có những đặc thù riêng và đi kèm với những rủi ro riêng. Chính vì vậy, mô hình kinh doanh cũng là một điều kiện quan trọng để các tổ chức tài chính tín dụng cũng như công ty cho thuê tài chính xem xét và phê duyệt cấp tín dụng cho công ty.
3. Hợp đồng cho thuê tài chính:
Hợp đồng cho thuê tài chính phải đảm bảo được những điều kiện sau đây:
– Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng phải được soạn thảo dưới hình thức là văn bản.
– Hợp đồng cho thuê tài chính phải được đăng ký tại ngân hàng nhà nước và các cơ quan quản lý hợp đồng nơi cơ quan, công ty đặt trụ sở.
– Đối tượng tham gia hợp đồng tài chính không được hủy ngang các mục điều kiện được đưa ra trong hợp đồng cho thuê tài chính.
– Hợp đồng tài chính được đăng ký phải bao gồm đầy đủ các yếu tố được quy định trong hệ thống luật pháp Việt Nam và tuân thủ theo mẫu hợp đồng cho thuê tài chính mà ngân hàng nhà nước hướng dẫn.
– Hợp đồng tài chính buộc phải có hiệu lực từ ngày mà hai bên thỏa thuận cùng đồng ý, thời gian này phải được ghi rõ ràng trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Hợp đồng tài chính bao gồm các nội dung sau:
– Bên cho thuê và bên thuê
– Tài sản thuê tài chính, mục đích địa điểm sử dụng
– Bên cung ứng tài sản
– Phương thức mua sắm và cung ứng tài sản thuê
– Tổng số tiền đầu tư tài sản thuê, tiền thuê, trả trước,
– Lãi suất thuê tài chính, lãi suất quá hạn
– Thời hạn thuê, kỳ hạn trả tiền thuê
– Thanh toán tiền thuê
– Tài sản đảm bảo cho khoản thuê
– Bảo hiểm tài sản thuê tài chính
– Quyền và nghĩa vụ của các bên
– Điều khoản khác nếu có thỏa thuận
Theo đó, Căn cứ theo Nghị định số
Về quyền và nghĩa vụ đối với bên cho thuê như sau:
Quyền của bên cho thuê
– Sở hữu tài sản thuê trong suốt thời hạn cho thuê và không bị ảnh hưởng trong trường hợp bên thuê phá sản, giải thể hoặc mất khả năng thanh toán. Tài sản thuê không được coi là tài sản của bên thuê khi xử lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ khác.
– Không chuyển nhượng quyền sở hữu cho bên thuê trước khi chấm dứt hợp đồng cho thuê
– Gắn ký hiệu quyền sở hữu của mình trên tài sản thuê trong suốt thời hạn thuê. Đối với tài sản thuê là phương tiện vận tải phải có đăng ký lưu hành, bên cho thuê giao cho bên thuê 01 bản sao Giấy đăng ký lưu hành có chứng nhận của Công chứng Nhà nước và xác nhận của Công ty Cho thuê tài chính để lưu hành tài sản trong suốt thời gian thuê.
– Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê.
– Yêu cầu bên thuê cung cấp thông tin về bên cung ứng, Báo cáo quỹ tài chính theo quý, năm và các báo cáo về các vấn đề khác có liên quan đến tài sản cho thuê; kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản thuê, việc trả tiền thuê trong suốt thời hạn thuê ;
– Yêu cầu bên thuê ký cuợc hoặc áp dụng các biện pháp bảo đảm khác đối với khoản thuê phù hợp với quy định của pháp luật .
– Bên cho thuê tài chính không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào đối với việc tài sản thuê tài chính không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện của bên thuê đã thỏa thuận với bên cung ứng.
– Bên cho thuê tài chính không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào khác đối với việc tổn thất do việc tài sản thuê bị mất, bị hỏng, bị tịch thu bởi quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và các thiệt hại khác xảy ra đối với tài sản thuê trong quá trình bên thuê quản lý, sử dụng tài sản thuê.
– Điều chỉnh kỳ hạn, gia hạn thanh toán tiền thuê, bán tài sản thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
– Đến hạn trả tiền thuê mà bên thuê không trả tiền thuê hoặc trả thiếu thì có quyền:
+ Chuyển thành nợ quá hạn và tính lãi quá hạn.
+ Trích từ tài khoản của bên thuê mở tại các tổ chức tín dụng.
+ Chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn.
+ Khiếu nại và khởi kiện tại các cơ quan pháp luật yêu cầu trả tiền nợ.
– Bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê trước thời hạn và yêu cầu bên thuê thanh toán đầy đủ số tiền thuê còn lại, các loại chi phí phát sinh do chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn do bên thuê vi phạm các điều khoản trong hợp đồng.
– Yêu cầu bồi thường các thiệt hại phát sinh do vi phạm Hợp đồng tài chính.
– Chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong Hợp đồng này cho một công ty cho thuê tài chính khác, phải thông báo cho bên thuê bằng văn bản
– Thu hồi lại những tài sản thuê tài chính và bán thanh lý tài sản thuê tài chính khi bên thuê sử dụng, khai thác tài sản cho thuê trái với hợp đồng cho thuê tài chính và có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật
Nghĩa vụ của bên cho thuê:
– Bên cho thuê có nghĩa vụ đảm bảo cho bên thuê được quyền sử dụng hợp pháp tài sản mà mình thuê trong suốt thời hạn thuê theo quy định tại hợp đồng tài chính đã đăng ký
– Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng cho thuê tài chính.
– Bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do mua tài sản không đúng với các điều kiện theo Biên bản thoả thuận giữa cho thuê và bên cung ứng
– Bên cho thuê có nghĩa vụ đăng ký quyền sở hữu, mua bảo hiểm, đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài sản đi thuê. và phí đăng ký giao dịch đảm bảo là do bên thuê chi trả.
Theo đó, bên cho thuê xuất hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính cho bên thuê mỗi tháng một lần theo quá trình thanh toán tiền thuê để bên thuê khấu trừ thuế GTGT.
Quyền của bên thuê
Quyền của bên thuê:
– Lựa chọn, thoả thuận với Bên cung ứng về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức, thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành… tài sản thuê.
– Nhận và sử dụng tài sản thuê trong suốt thời hạn thuê. Kết thúc thời hạn thuê, bên thuê có quyền tiếp tục thuê hoặc mua lại tài sản thuê
– Giống như quyền của bên cho thuê, bên thuê cũng có yêu cầu bên cho thuê bồi thường các thiệt hại phát sinh do vi phạm Hợp đồng này.
Nghĩa vụ của bên thuê:
– Bên thuê chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với việc lựa chọn tài sản thuê, bên cung ứng, điều kiện liên quan đến tài sản thuê trong đó có đặc tính kỹ thuật, giá cả, thời hạn giao nhận, lắp đặt, bảo hành tài sản thuê và các điều khoản, điều kiện khác có liên quan đến tài sản cho thuê.
– Sử dụng tài sản thuê vào đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng này; không có quyền bán hoặc chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
– Bên thuê không có quyền bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố những tài sản thuê hoặc dùng tài sản thuê để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác ; không được dùng tài sản thuê để để góp vốn liên doanh với các công ty, để gán nợ cho các chủ nợ khác.
– Không dùng các loại tẩy xóa, thay đổi ký hiệu nhận dạng tài sản thuê và ký hiệu quyền sở hữu của bên cho thuê.
– Đền bù mọi thiệt hại cho bên cho thuê và Bên cung ứng nếu Hợp đồng này bị huỷ bỏ trước khi tài sản thuê được bàn giao do lỗi của bên thuê.
– Thanh toán đầy đủ, đúng hạn tất cả các khoản tiền thuê và lãi quá hạn theo đúng quy định tại Hợp đồng này; Bên thuê có nghĩa vụ thực hiện đúng các cam kết về bảo đảm đối với khoản thuê theo quy định tại Hợp đồng tài chính.
Thông báo ngay bằng văn bản cho bên cho thuê trong trường hợp tài sản thuê bị mất, bị tịch thu bởi quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bị phá hủy hoặc hỏng hóc. Bên B phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến các trường hợp này và những rủi ro do tài sản thuê gây ra cho người thứ ba.
Bên thuê chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, hợp pháp trong các báo cáo tài chính gửi đến cho Bên cho thuê
Thông báo cho bên cho thuê những thay đổi bằng văn bản
– Thanh toán đầy đủ tiền thuê còn lại, các chi phí phát sinh và giao nộp tài sản thuê cho bên cho thuê khi tài sản thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi, sửa chữa hoặc trong trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn và thuê có nghĩa vụ bồi thường các thiệt hại phát sinh do vi phạm Hợp đồng này.