Các trường hợp thu hồi giấy phép kinh doanh? Một số vấn đề chung về giấy phép kinh doanh? Trường hợp tạm thu giấy phép kinh doanh? Thủ tục phục hồi giấy phép kinh doanh?
Một doanh nghiệp hoặc chủ thể kinh doanh khác chỉ có thể tiến hành hoạt động kinh doanh phát sinh lợi nhuận khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh. Với tính chất là một công cụ để quản lý hoạt động kinh doanh, giấy phép kinh doanh do các bộ, ngành cấp sau khi đã thẩm định, kiểm tra các điều kiện kinh doanh mà người kinh doanh bắt buộc phải đáp ứng. Như vậy, giấy phép kinh doanh được phân theo từng ngành, lĩnh vực:
– Giấy phép kinh doanh thuộc ngành thương mại, ví dụ: giấy phép kinh doanh thuốc lá, giấy phép kinh doanh rượu, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu…
– Giấy phép kinh doanh thuộc ngành văn hóa thông tin, ví dụ: giấy phép thực hiện quảng cáo, giấy phép hoạt động karaoke, vũ trường, giấy phép treo biển quảng cáo…
– Giấy phép kinh doanh thuộc ngành tài chính, ngân hàng, ví dụ: giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, giấy phép hoạt động và kinh doanh chứng khoán…
– Giấy phép kinh doanh thuộc ngành công nghiệp, ví dụ giấy phép khảo sát, khai thác, chế biến khoáng sản; giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, quyết định cho phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp….
– Giấy phép kinh doanh thuộc ngành công an: giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, giấy phép vận chuyển vật liệu nổ…
– Giấy phép kinh doanh thuộc các ngành kinh tế khác…
Giấy phép kinh doanh thể hiện sự cho phép doanh nghiệp hoặc các chủ thể kinh doanh khác kinh doanh một hoặc một số ngành nghề mà Nhà nước hạn chế hoặc đặc biệt hạn chế kinh doanh.
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp thu hồi giấy phép kinh doanh:
Giấy phép kinh doanh là loại giấy cấp cho doanh nghiệp có kinh doanh ngành nghề có điều kiện, loại giấy này thông thường được cấp sau giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Trong một số trường hợp, vì những lí do nhất định mà doanh nghiệp có thể bị thu hồi giấy phép kinh doanh.
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép kinh doanh
Khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
– Thứ nhất, nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo;
– Thứ hai, doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp đó là:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
+ Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
– Thứ ba, không đăng ký mã số thuế trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
– Thứ tư, không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn sáu tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi trụ sở chính;
– Thứ năm, không báo cáo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh trong mười hai tháng liên tục;
– Thứ sáu, ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục mà không
– Thứ bảy, doanh nghiệp không gửi báo cáo về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết cho việc thực hiện các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;
– Thứ tám, kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
2. Một số vấn đề chung về giấy phép kinh doanh:
Nhìn chung, các doanh nghiệp được quyền tự do lựa chọn để kinh doanh tất cả các ngành nghề, trừ một số ngành nghề cấm kinh doanh và một số ngành nghề nhà nước cần hạn chế hoặc đặc biệt hạn chế kinh doanh do có liên quan đến môi trường, trật tự an toàn xã hội hoặc phải tuân thủ những quy tắc nghề nghiệp chặt chẽ.Điều 7 Luật doanh nghiệp 2005 quy định:
“Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định. Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác”.
Giấy phép kinh doanh là loại giấy được cấp cho các doanh nghiệp có kinh doanh ngành nghề có điều kiện, loại giấy này thông thường được cấp sau giấy đăng ký kinh doanh. Có thể thấy, nếu Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh được coi là “giấy khai sinh” của doanh nghiệp, là cơ sở pháp lí cho những hoạt động sau này thì Giấy phép kinh doanh chính là loại “giấy thông hành” khi doanh nghiệp tiến hành kinh doanh những ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Giấy phép kinh doanh có ý nghĩa pháp lý quan trọng, thể hiện sự xác nhận của Nhà Nước về việc đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh mà pháp luật quy định. Chủ thể kinh doanh chỉ được cấp giấy phép kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện đó. Hay nói cách khác, giấy phép kinh doanh là chứng thư pháp lý xác nhận việc doanh nghiệp có đủ các điều kiện kinh doanh cần thiết.
Mục đích của các quy định về giấy phép kinh doanh là nhằm đảm bảo quản lý nhà nước phù hợp từng ngành, lĩnh vực, chính vì vậy giấy phép kinh doanh không do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp mà do các cơ quan nhà nước trong từng ngành, từng lĩnh vực cấp, ví dụ Bộ văn hóa thông tin, Bộ xây dựng, Tổng cục bưu chính viễn thông,…
3. Quy định về họ tên của chủ sở hữu công ty trong giấy phép kinh doanh:
Tóm tắt câu hỏi:
Các anh chị cho hỏi: Hiện tại trong căn cước công dân của mình có tên thường gọi khác (tên thường gọi). Vậy mình muốn dùng tên gọi khác này để đứng tên công ty TNHH được không? Cảm ơn anh chị.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thì:
Khi thành lập doanh nghiệp thì giấy tờ bạn chuẩn bị bao gồm: giầy đề nghị đăng ký kinh doanh, Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện.
Trên thẻ căn cước theo quy định tại Luật căn cước công dân 2014 thể hiện:
Điều 18. Nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
a) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
b) Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
Theo đó, nội dụng thể hiện trên thẻ căn cước có ghi thể hiện tên gọi và tên gọi khác. Tuy nhiên, thông thường việc ghi trên các giấy tờ mang ý nghĩa pháp lý lấy tên là tên gọi khai sinh, nếu trong trường hợp bạn muốn thể hiện tên gọi khác trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì bạn có thể bổ sung thêm chứ không thể mang tính chất thay thế.
Việc dùng tên gọi khác này để đứng tên công ty hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể, để chắc chắn về tính hợp lệ thì bạn nên lấy tên khai sinh và đồng thời bổ sung tên thường gọi.
Ví dụ việc thể hiện tên của bạn trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có thể dưới dạng: người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị A( Thu B)
4. Trường hợp tạm thu giấy phép kinh doanh:
Tóm tắt câu hỏi:
Khoảng 12h30 tôi có nhập lô hàng hóa là 35 bao tải 50kg nhưng do trời mưa nên che bạt đến lúc gần 14h thì công an phường đến kiểm tra và lập biên bản tạm thu giấy phép kinh doanh. Cho tôi hỏi là trường hợp của tôi bị xử phạt như nào?
Luật sư tư vấn:
Thông tin bên bạn đưa ra không rõ ràng về hàng hóa như thế nào, lỗi vi phạm cụ thể là gì. Tuy nhiên bạn có thể tham khảo các nội được quy định tại các căn cứ sau:
+ Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
Theo đó, nếu như bạn có hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa thì sẽ dựa vào các căn cứ nêu trên để xử phạt vi phạm. Hiện tại bạn bị lập biên bản tạm thu giấy phép kinh doanh. Tuy nhiên bạn không nói rõ lỗi vi phạm của bạn là gì nên rất khó để xác định lỗi và xem xét mức xử phạt.
Tiếp theo về vấn đề tịch thu tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thủ tục sẽ tuân thủ theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
“Điều 81. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hoá, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay trước mặt người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. Việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt thấy tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.
2. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được quản lý và bảo quản theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, bạn sẽ dựa vào các căn cứ nêu trên để có thể áp dụng xem xét mức phạt chính xác của mình.
5.Thủ tục phục hồi giấy phép kinh doanh:
Tóm tắt câu hỏi:
Các bác cho em biết: Thủ tục phục hồi giấy phép kinh doanh. Doanh nghiệp em thành lập được 5 năm nhưng không hoạt động và không kê khai thuế, giờ em muốn khôi phục lại để hoạt động. Các bác giúp em có cách nào không?
Luật sư tư vấn:
– Điều 211 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Điều 211. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.
Như vậy, doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Tại Điều 64 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Điều 64. Khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp:
1. Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trước khi Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý đã giải thể của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.
Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp: Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, trường hợp của bạn, công ty của bạn thành lập được 5 năm nhưng không hoạt động và không kê khai thuế thuộc trường hợp ngừng hoạt động không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thể khôi phục tình trạng pháp lý của công ty.
Do đó trong trường hợp của bạn, công ty bạn không thể phục hồi để đi vào hoạt động kinh doanh được nữa.