Hạn mức đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở. Vậy những quy định của pháp luật về hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở được quy định như thế nào? Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Loại hạn mức liên quan đến đất ở:
Hạn mức đất ở gồm 02 loại, bao gồm hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở. Cả hai loại hạn mức này đều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
1.1. Hạn mức giao đất ở:
Hạn mức giao đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở Nhà nước giao cho người dân thông qua quyết định giao đất hay nói cách khác là diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng tối đa. Hạn mức giao đất thì gồm có 2 loại: Hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức giao đất thổ cư – đất ở.
1.2. Hạn mức công nhận đất ở:
– Tại điểm a Khoản 4 Điều 103
– Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy định hay giải thích về hạn mức đất ở là gì, tuy nhiên căn cứ vào thực tế áp dụng pháp luật thì hạn mức công nhận đất ở sẽ được hiểu là diện tích tối đa được xác định là đất ở khi đó người sử dụng đất có quyền, nghĩa vụ khi sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp vượt hạn mức đất ở thì được công nhận với mục đích sử dụng khác. Tuy nhiên những cá nhân hoặc hộ gia đình có diện tích vượt hạn mức đất ở khi thiếu đất ở thì có thể xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp sang đất ở. Muốn chuyển được mục đích sử dụng đất thì phải phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của từng địa phương được ỦY ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
– Như vậy quy định về hạn mức công nhận đất ở rất quan trọng nó góp phần vào việc sử dụng hợp lý quỹ đất và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Bởi lẽ nếu không quy định về hạn mức công nhận đất ở thì quỹ đất ở sẽ tăng cao còn quỹ đất nông nghiệp sẽ giảm dẫn đến sự suy giảm về sản lượng nông nghiệp.
2. Quy định về hạn mức hạn mức giao đất ở:
2.1. Hạn mức giao đất ở tại nông thôn:
Đất tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở; xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Tại điều 129 Luật đất đai 2013 có quy định về hạn mức đất nông nghiệp như sau:
– Thứ nhất, về hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
+ Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
+ Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
– Thứ hai, về hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
– Thứ ba, hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng sản xuất.
– Thứ tư, trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
– Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thứ năm, hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 129 Luật đất đai 2013
– Thứ sáu, trong trường hợp diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
+ Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi
Lưu ý: Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp
2.2. Hạn mức giao đất tại đô thị:
Nếu như hạn mức đất nông nghiệp phân theo hạn mức từng loại đất nông nghiệp thì hạn mức giao đất ở sẽ theo các quy định về hạn mức tại từng địa phương
– Đất ở đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
– Nhà nước ta luôn có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
– Từ đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương để từ đó quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở. Hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định định nên hạn mức giao đất ở từng tỉnh thành sẽ khác nhau.
Lưu ý: Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
3. Ý nghĩa của việc quy định hạn mức đất:
Việc quy định hạn mức đất vừa mang ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa mang ý nghĩa về mặt xã hội xuất phát từ những lý do sau đây:
+ Việt Nam là một nước đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp do đó quỹ đất để phát triển nông nghiệp rất quan trọng, là điều kiện để sinh tồn. Do đó để đảm bảo cho người sản xuất nông nghiệp có đất để sản xuất khi có nhu cầu, tránh tình trạng tích tụ tập trung đất đai với mục đích đầu cơ đất dẫn tới sự phân hóa giai cấp ở nông thôn thì việc quy định về hạn mức đất là hết sức cần thiết.
+ Việc cho phép tích tụ tập trung đất đai trong hạn mức hoặc có thể thuê ngoài hạn mức sẽ khuyến khích mô hình kinh tế trang trại phát triển, làm giảm tình trạng thất nghiệp ở nông thôn
Căn cứ pháp lý: Luật đất đai 2013