Giảm trừ gia cảnh lần đầu tiên được quy định tại Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và được hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
Giảm trừ gia cảnh lần đầu tiên được quy định tại Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và được hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
– Mức giảm trừ gia cảnh gồm hai phần, phần đối với người nộp thuế và phần đối với những người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng như sau:
+ Phần đối với người nộp thuế (thực chất là ngưỡng thu nhập tính thuế) để đảm bảo nguyên tắc chi điều tiết một phần thu nhập của những người có thu nhập trên mức bình quân xã hội. Mức giảm trừ thuế theo pháp luật hiện hành hiện nay là 9 triệu đồng/ tháng (108 triệu đồng/ năm). Trường hợp người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì người nộp thuế được lựa chọn nơi tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi trong năm tính thuế.
+ Phần đối với người phụ thuộc là có tính đến gia cảnh của cá nhân người nộp thuế. Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/ tháng. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
Việc thay đổi mức giảm trừ gia cảnh được các nhà làm
Như vậy, những người chưa phải nộp thuế gồm những người độc thân có thu nhập 9 triệu đồng/ tháng trở xuống, người có hai người phụ thuộc có thu nhập từ 16,2 triệu đồng/ tháng trở xuống. Còn nếu có thu nhập 20 triệu đồng/ tháng mà có một người phụ thuộc thì chỉ nộp 490.000 đồng/ tháng (bằng 2,45% thu nhập chịu thuế).
Đồng thời với việc nâng mức giảm trừ gia cảnh, Luật cũng bổ sung quy định mở để khi giá cả thị trường biến động trên 20% thì Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh cho phù hợp với biến động của giá cả.
– Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh
Việc kê khai mức giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc (con, bố, mẹ…), người nộp thuế căn cứ vào thu nhập của bản thân và những người nộp thuế khác trong gia đình để lựa chọn hình thức kê khai mức giảm trừ cho người phụ thuộc nhưng đảm bảo nguyên tắc những người nộp thuế trong một gia đình không kê khai trùng người phụ thuộc của gia đình đó. Để kiểm soát được vấn đề này thì không chỉ người nộp thuế mà cả những người phụ thuộc cũng cần có mã số riêng.
– Quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
Đối với trường hợp con dưới 18 tuổi phải có bản sao Giấy khai sinh; Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động cần có các giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh, Giấy xác nhận khuyết tật, Con đang theo học tại các bậc cần có các giấy tờ như: Bản sao Giấy khai sinh, Bản sao Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc các giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên cần có thêm bản sao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Đối với vợ hoặc chồng cần có các giấy tờ sau: Bản sao Chứng minh nhân dân và Bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có thêm Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định.
Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp cần có các giấy tờ sau: Bản sao chứng minh nhân dân và giấy tờ liên quan khác để xác định rõ mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm bản sao Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định.
Đối với các cá nhân khác cần có: Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh và Các giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế. Các giấy tờ hợp pháp nêu ở đây là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế đối với người phụ thuộc như: Bản sao sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu); hoặc Bản sao đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu); hoặc Bản sao Giấy khai sinh thể hiện được quan hệ này…
Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc phải khai giảm trừ gia cảnh theo đúng quy định của pháp luật.