Chủ sở hữu thương hiệu, nhãn hiệu hoặc các tài sản trí tuệ như sáng chế, kiểu dáng, bản quyền tác giả nếu nhận thấy có hành vi xâm phạm cần phải có Phiếu giám định vi phạm sở hữu trí tuệ tại Viện Khoa học Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam. Vậy giám định sở hữu trí tuệ là gì? Quy định về giám định sở hữu trí tuệ như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Giám định sở hữu trí tuệ là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành về sở hữu trí tuệ của Việt Nam, “giám định về sở hữu trí tuệ” đuợc hiểu là “việc tổ chức, cá nhân…sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ” (khoản 1 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung).
Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân có chức năng giám định sở hữu trí tuệ sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.
2. Lĩnh vực giám định về sở hữu trí tuệ:
Giám định về sở hữu trí tuệ gồm có 3 lĩnh vực cơ bản là: Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan; Giám định về quyền sở hữu công nghiệp và Giám định về quyền đối với giống cây trồng. Trong đó, theo Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN thì lĩnh vực giám định quyền sở hữu công nghiệp bao gồm 4 chuyên ngành giám định sau: (i) chuyên ngành giám định sáng chế và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; (ii) chuyên ngành giám định kiểu dáng công nghiệp (kdcn); (iii) chuyên ngành giám định nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý; (iv) chuyên ngành giám định các quyền sở hữu công nghiệp khác.
3. Nội dung giám định sở hữu trí tuệ:
Trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 39
“(i) Xác định phạm vi bảo hộ của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ (giám định tình trạng bảo hộ);
(ii) Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hay không (giám định yếu tố xâm phạm);
(iii) Xác định có hay không sự trùng/tương đương/tương tự/gây nhầm lẫn/khó phân biệt/sao chép giữa đối tượng được xem xét và đối tượng được bảo hộ (giám định tính tương tự);
(iv) xác định giá trị quyền sở hữu trí tuệ; xác định giá trị thiệt hại (giám định giá trị).”
Với bốn nội dung giám định nêu trên, việc giám định về sở hữu trí tuệ có vai trò hỗ trợ (xác định điều kiện cần) cho việc đánh giá, kết luận về một hành vi có hay không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp (khoản 1 Điều 51 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP). Cần lưu ý rằng, giám định về sở hữu trí tuệ là giám định pháp lý (tức là vận dụng pháp luật để xem xét, đánh giá để đưa ra kết luận về những khía cạnh mang tính pháp lý của vụ việc) chứ không phải là giám định kỹ thuật (không phải là xem xét, đánh giá đối tượng giám định có đáp ứng tiêu chuẩn/chỉ tiêu kỹ thuật xác định hay không).
4. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ:
Có 4 tổ chức được giám định sở hữu trí tuệ theo Nghị định số 119/2010/NĐ-CP:
“- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp;
– Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã;
– Đơn vị sự nghiệp;
– Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật TNHH 100% vốn nước ngoài, công ty luật TNHH dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài”.
Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ phải đáp ứng 3 điều kiện:
– Có ít nhất một giám định viên sở hữu trí tuệ;
– Có trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc;
– Có nguồn cơ sở dữ liệu thông tin cần thiết để thực hiện hoạt động giám định.
Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ có quyền thuê giám định viên sở hữu trí tuệ thực hiện giám định theo các vụ việc và có nghĩa vụ hoạt động theo đúng lĩnh vực giám định ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; bảo quản, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ liên quan đến vụ việc giám định. Ngoài ra, phải giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu hoặc trưng cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Người có quyền nộp đơn giám định sở hữu trí tuệ:
– Viện Khoa học sở hữu trí tuệ chỉ thực hiện việc giám định với những đơn giám định của người có quyền yêu cầu/ trưng cầu giám định (quyền nộp đơn giám định) quy định tại Khoản 2, 3 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 40 Nghị định 105/2006/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 119/2010/NĐ-CP, cụ thể là:
(i) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp (quy định tại Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ) có quyền trưng cầu giám định khi giải quyết vụ việc mà mình đang thụ lý
(ii) Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định:
– Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp;
– Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm hoặc bị khiếu nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp;
– Tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp.
– Trong đơn giám định phải chỉ rõ việc người đứng đơn có quyền nộp đơn giám định. Nếu không chỉ rõ điều đó, người nộp đơn sẽ được Viện Khoa học sở hữu trí tuệ yêu cầu chứng minh rằng mình có quyền yêu cầu / trưng cầu giám định.
– Quyền nộp đơn giám định có thể được thực hiện một cách trực tiếp hoặc qua đại diện (theo pháp luật hoặc theo ủy quyền bằng văn bản).
6. Hợp đồng giám định sở hữu trí tuệ:
– Việc giám định theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân do Viện Khoa học sở hữu trí tuệ thực hiện là một loại dịch vụ được Viện Khoa học sở hữu trí tuệ cung cấp trên cơ sở hợp đồng
Việc giám định theo Quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền không bắt buộc nhưng có thể thực hiện trên cơ sở hợp đồng.
– Đơn (yêu cầu) giám định sau khi được tiếp nhận sẽ được Viện Khoa học sở hữu trí tuệ xem xét về mặt hình thức (xem thêm Quy trình thực hiện). Nếu Đơn giám định đủ các điều kiện cần thiết (Đơn hợp lệ), Viện Khoa học sở hữu trí tuệ sẽ thông báo cho người nộp đơn để hai Bên giao kết hợp đồng giám định.
– Hợp đồng giám định được làm theo mẫu, có thể có các điều chỉnh phù hợp với từng đối tượng cụ thể và theo thỏa thuận khác giữa hai Bên (xem thêm Hợp đồng giám định).
7. Sản phẩm giám định sở hữu trí tuệ:
– Kết quả giám định được thể hiện dưới các dạng sản phẩm sau đây
(i) Bản kết luận giám định: là văn bản đưa ra các câu trả lời tương ứng với các câu hỏi thuộc nội dung giám định nêu trong Đơn giám định.
(ii) Báo cáo tra cứu thông tin phục vụ việc giám định là văn bản thuyết minh về mục đích tra cứu thông tin; chỉ dẫn về các nguồn tin đã được sử dụng và kết quả dưới dạng danh mục các tài liệu / dữ liệu đã tra cứu được coi là hữu ích cho việc đưa ra kết luận giám định;
(iii) Bản sao các tài liệu tham khảo có ích nhất đã được sử dụng (phù hợp với Bản thuyết minh về phương pháp giám định – tài liệu (ii)) và tài liệu / dữ liệu đã tra cứu được (phù hợp với tài liệu (iii));
(iv) Bản dịch các tài liệu (iv);
(v) Sản phẩm khác.
– Sản phẩm (i) – Bản kết luận giám định – là sản phẩm tối thiểu của bất kỳ một vụ giám định nào; ứng với mức phí (giá dịch vụ) giám định tối thiểu;
– Các sản phẩm từ (ii) đến (vi) chỉ được phát hành cho Người nộp đơn khi có thỏa thuận rằng Người yêu cầu giám định muốn có các sản phẩm đó (ngoài Bản kết luận giám định) và thanh toán các khoản phí tương ứng để có chúng.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: