Trong lĩnh vực khai thác thủy sản, việc ghi và nộp nhật ký khai thác không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ và quản lý bền vững nguồn tài nguyên biển. Vậy, ghi, nộp nhật ký khai thác thuỷ sản được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về ghi, nộp nhật ký khai thác thuỷ sản:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 21/2018/TT-BNNPTNT, nhật ký khai thác thủy sản là tài liệu ghi lại thông tin hoạt động khai thác hàng ngày trên biển của tàu đánh bắt, dưới dạng bản ghi bằng giấy hoặc điện tử. Ngày 18/01/2022, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT, sửa đổi và bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực từ ngày 04/3/2022 (từ ngày 04/3/2022, Thông tư số 13/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hết hiệu lực thi hành). Theo quy định mới này, việc ghi và nộp nhật ký khai thác thuỷ sản, giám sát việc bốc dỡ thuỷ sản qua cảng, cũng như việc lập biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng, được điều chỉnh như sau:
1.1. Về ghi, nộp nhật ký khai thác thủy sản đối với tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản:
Thuyền trưởng của các tàu đánh bắt thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên phải thực hiện việc ghi nhật ký khai thác thủy sản hàng ngày theo Mẫu số 01 Phụ lục I được ban hành kèm theo Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT. Nhật ký khai thác này cần được nộp cho tổ chức quản lý cảng cá trước khi tiến hành bốc dỡ thủy sản.
Nhật ký khai thác thủy sản có thể được ghi dưới dạng bản giấy có chữ ký của thuyền trưởng hoặc dưới dạng nhật ký điện tử. Nhật ký điện tử sẽ có mã định danh riêng cho từng tàu cá, được đơn vị cung cấp thiết bị cài đặt, và số thứ tự của chuyến biển trong năm sẽ được tự động cập nhật.
Nhật ký khai thác thủy sản điện tử, cùng với Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác điện tử theo đúng mẫu quy định, sẽ được sử dụng làm căn cứ để xác nhận và chứng nhận sản phẩm thủy sản khai thác.
1.2. Về ghi, nộp nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản đối với tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản:
Thuyền trưởng của các tàu thu mua và chuyển tải thủy sản phải ghi nhật ký thu mua và chuyển tải hàng ngày theo Mẫu số 02 Phụ lục I, ban hành kèm theo Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT. Nhật ký này cần được nộp cho tổ chức quản lý cảng cá trước khi tiến hành bốc dỡ thủy sản.
Nhật ký thu mua và chuyển tải thủy sản có thể được ghi dưới dạng bản giấy với chữ ký của thuyền trưởng hoặc dưới dạng nhật ký điện tử. Nhật ký điện tử sẽ có mã định danh riêng cho từng tàu cá, được đơn vị cung cấp thiết bị cài đặt, và số thứ tự của chuyến biển trong năm sẽ được tự động cập nhật.
1.3. Về giám sát việc bốc dỡ thủy sản qua cảng:
Bổ sung quy định rằng trong trường hợp tàu cá nằm trong danh sách các tàu có nguy cơ cao vi phạm khai thác thủy sản bất hợp pháp, phải bố trí cho tàu cá cập cảng và thông báo cho các cơ quan chức năng để kiểm tra và xử lý theo quy định.
Nếu phát hiện sản lượng thủy sản bốc dỡ thực tế chênh lệch hơn 20% so với sản lượng khai báo trước khi cập cảng, cần lập biên bản và xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
2. Quy định về xử lý vi phạm nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản:
Theo Điều 25 Nghị định 42/2019/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 05/07/2019, quy định về xử lý vi phạm liên quan đến nhật ký và báo cáo khai thác thủy sản, cũng như nhật ký thu mua và chuyển tải thủy sản cụ thể như sau:
-
Đối với một trong các hành vi sau thì sẽ bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng:
+ Không nộp báo cáo khai thác thủy sản đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 6 mét đến dưới 12 mét theo quy định.
+ Ghi không đúng hoặc không đầy đủ nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 24 mét theo quy định.
-
Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với các hành vi không có, không ghi, hoặc không nộp nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 24 mét theo quy định.
-
Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi không ghi nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét theo quy định, trong trường hợp tái phạm.
-
Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản, văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Vì vậy, thuyền trưởng tàu cá cần chú ý và tuân thủ nghiêm túc các quy định về việc ghi và nộp nhật ký khai thác. Trước khi nộp cho ban quản lý cảng cá, cần kiểm tra lại các thông tin trong nhật ký như thứ tự các mẻ câu hoặc mẻ lưới, thời gian, vị trí tọa độ, và thành phần loài thủy sản của từng mẻ câu hoặc mẻ lưới để tránh các vi phạm và bị xử phạt.
3. Quyền và nghĩa vụ của chủ tàu cá theo Luật Thủy sản mới nhất như thế nào?
Theo Điều 73 của Luật Thủy sản năm 2017, chủ tàu cá có các quyền và nghĩa vụ sau:
-
Có quyền lựa chọn cơ sở đăng kiểm đủ điều kiện để thực hiện đăng kiểm tàu cá.
-
Phải tuân thủ các quy định về đăng kiểm tàu cá.
-
Đảm bảo điều kiện làm việc, sinh hoạt, an toàn và chế độ lao động, cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp của thuyền viên và người làm việc trên tàu cá.
-
Sắp xếp thuyền viên theo định biên an toàn tối thiểu của tàu cá theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
-
Mua bảo hiểm tai nạn và các loại bảo hiểm bắt buộc khác cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá theo quy định. Thanh toán các chi phí sinh hoạt và chi phí đi lại cần thiết để thuyền viên và người làm việc trên tàu có thể hồi hương nếu bị thuyền trưởng yêu cầu rời tàu.
-
Chịu trách nhiệm khi tàu cá vi phạm các quy định về khai thác thủy sản bất hợp pháp.
Như vậy chủ tàu cá sẽ có những quyền và nghĩa vụ như sau:
-
Quyền: Được lựa chọn cơ sở đăng kiểm có đủ điều kiện để đăng kiểm tàu cá.
-
Nghĩa vụ:
+ Tuân thủ quy định về đăng kiểm tàu cá.
+ Chịu trách nhiệm trong trường hợp tàu cá vi phạm quy định về khai thác thủy sản bất hợp pháp.
+ Mua bảo hiểm tai nạn và các loại bảo hiểm bắt buộc khác cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá. Thanh toán chi phí sinh hoạt và đi đường cần thiết.
+ Bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt, an toàn, chế độ lao động, quyền và lợi ích hợp pháp của thuyền viên, người làm việc trên tàu cá.
+ Bố trí thuyền viên theo định biên an toàn tối thiểu của tàu cá.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-
Luật Thuỷ sản năm 2017;
-
Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;
-
Văn bản hợp nhất 27/VBHN-BNNPTNT năm 2022 hợp nhất Thông tư quy định ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản; công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác; danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;
-
Thông tư 21/2018/TT-BNNPTNT quy định về ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản; công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác; danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;
-
Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
THAM KHẢO THÊM: