Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất, tuy nhiên trong một số trường hợp người sử dụng đất được quyền nợ tiền sử dụng đất. Vậy quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm như thế nào?
Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
– Được Nhà nước giao đất ở theo quy định của pháp luật;
– Được Nhà nước cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất (chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp);
– Được Nhà nước cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất (đất phi nông nghiệp được giao không có thu tiền sử dụng đất) hoặc được giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được cho thuê sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa được giao có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất đang được sử dụng làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01/7/2014;
– Được nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bàn kết hợp cho thuê trong trường hợp bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
1.1. Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm:
Như đã nêu ở trên, trong những trường hợp nêu trên thì người sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính, tuy nhiên trong một số trường hợp quy định tại Điều 16
– Người có công với cách mạng, theo đó, việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.
– Hộ nghèo, theo đó, việc xác định hộ nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số, theo đó việc xác định hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, theo đó, việc xác định hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Những chủ thể nêu trên được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
1.2. Ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm như thế nào?
Về mức ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP, theo đó:
– Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân nêu trên được xác định như sau:
Mức ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm = chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ – giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
– Về thời gian trả tiền: hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất nêu trên thì được trả nợ dần trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm này.
Trường hợp đặc biệt: hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm nêu trên vẫn phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ tới thời điểm trả nợ nếu sau 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hộ gia đình, cá nhân chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm:
Về trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP. Theo đó, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo các bước sau:
2.1. Nộp đơn đề nghị về việc ghi nợ tiền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm thực hiện việc nộp:
– Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất;
– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất;
– Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (trong hồ sơ này bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).
2.2. Nộp hồ sơ:
Hồ sơ được nộp tại một trong hai cơ quan chức năng sau:
– Văn phòng đăng ký đất đai;
– Cơ quan tài nguyên và môi trường.
2.3. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
– Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường tiếp nhận hồ sơ và tiến hành rà soát, kiểm tra hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật;
– Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: trong phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển thì cần phải có nội dung về:
– Số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận;
– Giấy hẹn cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
– Cơ quan thuế xác định và ban hành thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng và cơ quan liên quan.
– Thời hạn thông báo: không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo. Nội dung trong thông báo của cơ quan thuế gồm có những thông tin sau:
+ Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp;
+ Số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận (Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ);
+ Số tiền sử dụng đất mà cá nhân, hộ gia đình được ghi nợ. Số tiền này được tính như sau:
Số tiền được ghi nợ = Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp – Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ
– Về thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền, gồm:
+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ;
+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ.
– Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được ghi nợ về tiền sử dụng đất quá 5 năm tiến hành nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ hay còn gọi là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận.
– Địa điểm nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ hay còn gọi là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận: cơ quan kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được cơ quan kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu – Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ hay còn gọi là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận: theo quy định của pháp luật và khi đó hộ gia đình, cá nhân phải nộp chứng từ do kho bạc cung cấp tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.
– Căn cứ theo thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân: cơ quan kho bạc có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất trong phạm vi, quyền hạn của mình và chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.
2.4. Trả giấy chứng nhận:
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật căn cứ vào chứng từ của hộ gia đình, cá nhân. Về nội dung trong Giấy chứng nhận cần nêu rõ số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn thanh toán theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.