Đối với những công dân thường xuyên xuất cảnh ra nước ngoài thì thủ tục xuất nhập cảnh có lẽ đã trở thành một thủ tục hành chính không còn quá xa lạ, và hộ chiếu là loại giấy tờ không thể thiếu. Dưới đây là quy định của pháp luật về vấn đề đóng dấu xuất nhập cảnh trên hộ chiếu.
Mục lục bài viết
1. Quy định về đóng dấu xuất nhập cảnh trên hộ chiếu:
Chắc hẳn khi nhắc tới hộ chiếu, nhiều người dân thường nghĩ ngay tới thủ tục xuất nhập cảnh, bởi lẽ khi một cá nhân có nhu cầu xuất cảnh ra nước ngoài thì một trong những giấy tờ bắt buộc cần phải xuất trình cho cơ quan hải quan đó là hộ chiếu. Hộ chiếu hay còn được gọi trong tiếng anh là Passport, hộ chiếu được xem là một loại giấy thông hành, thông thường do Chính phủ của một quốc gia cung cấp cho công dân của quốc gia đó. Chức năng cơ bản của hộ chiếu là nhằm mục đích xác nhận danh tính và xác nhận quốc tịch của người mang hộ chiếu. Thông thường hộ chiếu sẽ chứa đựng nhiều thông tin cá nhân của chủ sở hữu hộ chiếu như họ và tên, nơi sinh, ngày tháng năm sinh, ảnh cá nhân, chữ ký, các thông tin nhận dạng có liên quan đến người sở hữu hộ chiếu.
Về phương diện pháp lý, căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 có đưa ra khái niệm về hộ chiếu, theo đó hộ chiếu là một trong những loại giấy tờ thuộc quyền sở hữu của nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp cho công dân mang quốc tịch Việt Nam, để công dân đó có thể sử dụng hộ chiếu trong quá trình thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh và chứng minh quốc tịch, chứng minh nhân thân của người sở hữu hộ chiếu.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 có đưa ra các hành vi bị nghiêm cấm. Theo đó, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Có hành vi cố ý cung cấp thông tin giả mạo, cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh;
+ Có hành vi làm giả, sử dụng các loại giấy tờ xuất nhập cảnh giả trái quy định của pháp luật để thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh hoặc cư trú hoặc ở lại nước ngoài trái quy định pháp luật;
+ Có hành vi tặng cho, mua bán, cho mượn, mượn, cho thuê, thuê, cầm cố, nhận cầm cố các loại giấy tờ xuất nhập cảnh trái phép, có hành vi hủy hoại hoặc tẩy xóa sửa chữa các loại giấy tờ xuất nhập cảnh;
+ Có hành vi sử dụng các loại giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, từ đó làm ảnh hưởng xấu đến uy tín danh dự hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước;
+ Lợi dụng hoạt động xuất nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm an toàn trật tự công cộng, an toàn xã hội của Việt Nam, xâm phạm quyền lợi hợp pháp của cơ quan và tổ chức trong xã hội, xâm phạm tới tính mạng sức khỏe và quyền lợi hợp pháp của cá nhân khác trong xã hội;
+ Xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, tổ chức/môi giới/giúp đỡ cho người khác xuất nhập cảnh trái phép, chứa chấp/che dấu/tạo điều kiện thuận lợi cho người khác xuất nhập cảnh trái phép, qua lại biên giới quốc gia tuy nhiên không thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
+ Có hành vi cản trở hoặc chống đối người thi hành công vụ trong quá trình cấp các loại giấy tờ xuất nhập cảnh, hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh;
+ Có hành vi gây phiền hà, tự đặt thêm các loại giấy tờ, phí, lệ phí, có hành vi kéo dài thêm thời gian trong quá trình giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh cho công dân, cản trở công dân trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật;
+ Cấp các loại giấy tờ xuất nhập cảnh không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, trái quy định của pháp luật, không ngăn chặn theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Có hành vi hủy hoại, làm sai lệch, làm lộ các thông tin được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam, khai thác các thông tin trái phép trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam trái quy định của pháp luật;
+ Thu giữ các loại giấy tờ xuất nhập cảnh trái phép, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm hoãn xuất nhập cảnh, giải quyết xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật.
Theo đó thì có thể nói, khi thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh, công dân cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ xuất trình đầy đủ các loại giấy tờ để chứng minh việc được phép xuất nhập cảnh, bao gồm:
– Giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời gian sử dụng phải được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Đối với hộ chiếu thì bắt buộc hộ chiếu đó còn thời gian sử dụng từ đủ sáu tháng trở lên;
– Thị thực hoặc các loại giấy tờ xác nhận chứng minh được quốc gia đến cho phép nhập cảnh.
Sau khi kiểm tra các loại giấy tờ và tài liệu, cán bộ kiểm soát sẽ đóng dấu mộc để thực hiện việc đã kiểm tra, chứng nhận việc giấy tờ đó là hợp pháp, cho phép người đó được phép xuất nhập cảnh vào quốc gia này.
Vì vậy, thủ tục đóng dấu xuất nhập cảnh chính là hành vi xác nhận kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, đây là thủ tục bắt buộc mà bất kỳ cá nhân nào cũng cần phải thực hiện trong quá trình xuất nhập cảnh.
2. Thủ tục đóng dấu xuất nhập cảnh trên hộ chiếu:
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 có quy định về vấn đề kiểm soát xuất nhập cảnh. Theo đó, khi ra vào lãnh thổ của một nước bất kỳ, cá nhân bắt buộc phải thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh theo đúng quy định của quốc gia sở tại. Thủ tục đóng dấu xuất nhập cảnh trong hộ chiếu hay còn được gọi là thủ tục xuất nhập cảnh đang được thực hiện theo quy định tại Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam, cụ thể là tại Điều 35. Cụ thể như sau:
– Công dân Việt Nam khi thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh bắt buộc phải xuất trình cho người làm nhiệm vụ kiểm tra các loại giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc Cổng kiểm soát tự động các loại giấy tờ căn cứ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 33, Điều 34 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 (tuy nhiên cần phải lưu ý, các loại giấy tờ xuất nhập cảnh đó bắt buộc còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, được cấp đúng thẩm quyền bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối với hộ chiếu thì bắt buộc còn phải có thời hạn sử dụng từ đủ sáu tháng trở lên, thị thực và các loại giấy tờ tài liệu xác nhận chứng minh quốc gia nhập cảnh cho phép nhập cảnh), ngoại trừ trường hợp đi trên phương tiện quốc phòng an ninh đẻ ra hoặc vào lãnh thổ Việt Nam với mục đích thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh cho tổ quốc;
– Đối với trường hợp là người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, người được xác định là người chưa đủ 14 tuổi, thì người đại diện hợp pháp của các đối tượng đó cần phải xuất trình các loại giấy tờ và tài liệu chứng minh quan hệ đại diện hợp pháp;
– Người làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ kiểm tra điều kiện xuất nhập cảnh của công dân theo quy định của pháp luật, tiếp tục đối chiếu thông tin được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam. Sau đó giải quyết như sau:
+ Trong trường hợp nhận thấy công dân đáp ứng đầy đủ điều kiện xuất nhập cảnh thì sẽ giải quyết cho phép xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
+ Trong trường hợp nhận thấy công dân không đáp ứng đầy đủ điều kiện để xuất nhập cảnh thì cần phải lập biên bản không giải quyết cho xuất nhập cảnh;
+ Trong trường hợp không đáp ứng đầy đủ điều kiện nhập cảnh thì cần phải xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, sau đó sẽ giải quyết cho phép nhập cảnh;
+ Những trường hợp được quy định tại Điều 21 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 thì sẽ thực hiện kiểm tra theo quyết định của bộ trưởng Bộ công an và bộ trưởng Bộ quốc phòng.
3. Không đóng dấu xuất nhập cảnh trên hộ chiếu xử phạt thế nào?
Theo điều luật phân tích nêu trên, khi ra vào lãnh thổ của một quốc gia bất kỳ thì cần phải thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh, đây là một trong những thủ tục để quốc gia sở tại kiểm soát công dân ra bảo lãnh thổ của nước mình. Thủ tục này được thể hiện thông qua hoạt động đóng dấu xuất nhập cảnh và hộ chiếu, khi đó cá nhân mới được xem là trường hợp xuất nhập cảnh vào một quốc gia hợp pháp. Nếu không thực hiện thủ tục đóng dấu xuất nhập cảnh hộ chiếu thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm quy định về thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh. Căn cứ theo quy định tại Điều 18 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại. Theo đó, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Có hành vi qua lại biên giới quốc gia tuy nhiên không thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh theo đúng quy định của pháp luật;
– Có hành vi hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch hình thức, làm sai lệch nội dung được ghi nhận trong hộ chiếu, giấy thông hành, các loại giấy tờ tài liệu có giá trị đi lại quốc tế, các loại giấy tờ cấp cho người nước ngoài xuất nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
– Có hành vi cho người khác sử dụng hộ chiếu, sử dụng giấy thông hành, sử dụng các loại giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, các loại giấy tờ cấp cho người nước ngoài để thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ của Việt Nam hoặc sử dụng thẻ ABTC thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Theo đó thì có thể nói, hành vi không đóng dấu xuất nhập cảnh trên hộ chiếu sẽ tương ứng với việc vi phạm thủ tục xuất nhập cảnh, khi đó sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Thông tư 25/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam;
– Thông tư 31/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan;
– Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: