Quy định về độ tuổi nghỉ hưu? Cách tính tuổi nghỉ hưu theo quy định? Cách tính mức hưởng lương hưu theo độ tuổi mới nhất? Cách tính tuổi về hưu đối với người không có ngày tháng sinh?
Chế độ hưu trí là chế độ mà quỹ bảo hiểm xã hội chi trả cho người tham gia đóng vào quỹ và đáp ứng được các điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Hiện nay, để hưởng được lương hưu thì cần đáp ứng được hai điều kiện là về độ tuổi và về số năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Bài viết dưới đây sẽ phân tích các quy định pháp luật hiện hành về độ tuổi nghỉ hưu và cách tính tuổi nghỉ hưu.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Điều kiện độ tuổi để được hưởng lương hưu:
Để được hưởng lương hưu thì cần đáp ứng hai điều kiện: có từ đủ 20 năm trở lên tham gia bảo hiểm xã hội và đáp ứng về điều kiện độ tuổi theo quy định pháp luật. Theo luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định các trường hợp về điều kiện độ tuổi để được hưởng lương hưu như sau:
+ Thứ nhất: Thông thường, đối với những người làm việc trong môi trường, điều kiện lao động bình thường thì độ tuổi nghỉ hưu của nam là từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên.
Việc tính tuổi theo điều kiện để được hưởng lương hưu được tính tròn đủ ngày, đủ tháng, đủ năm theo giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ, hồ sơ nhân viên khác (tất nhiên các giấy tờ này cần khớp với nhau về ngày tháng năm sinh). Ví dụ: lao động nữ sinh vào ngày 14/03/1986 thì phải đến sau ngày 14/03/2041 lao động này mới đủ 55 tuổi.
+ Thứ hai: Đối với những người làm việc mà có đủ 15 năm làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực với hệ số bắt đầu từ 0,7 trở lên hoặc có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc thuộc danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cùng với Bộ Y tế ban hành thì điều kiện về độ tuổi để hưởng lương hưu đối với nam là từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi. Tức bắt đầu từ đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ là có thể làm hồ sơ để về hưu và hưởng lương hưu.
+ Thứ ba: Đối với những người làm việc và có giấy giám định suy giảm khả năng lao động bắt đầu từ 61 % trở lên thì điều kiện về độ tuổi hưởng lương hưu được xác định:
Từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2016, nam từ đủ 51 tuổi trở lên và nữ từ đủ 46 tuổi trở lên;
Từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2017, nam từ đủ 52 tuổi trở lên và nữ từ đủ 47 tuổi trở lên;
Từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2018, nam từ đủ 53 tuổi trở lên và nữ từ đủ 48 tuổi lên;
Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019, nam từ đủ 54 tuổi trở lên và nữ từ đủ 49 tuổi trở lên;
Từ ngày 01/01/2020 trở đi, nam từ đủ 55 tuổi trở lên và nữ từ đủ 50 tuổi trở lên.
+ Thứ tư: Đối với những người làm việc và có giấy giám định suy giảm khả năng lao động bắt đầu từ 81 % trở lên thì điều kiện về độ tuổi hưởng lương hưu được xác định: nam từ đủ 50 tuổi trở lên và nữ từ đủ 45 tuổi trở lên.
+ Thứ năm: Đối với những người làm việc đã có từ đủ 20 năm trở lên tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò, không phân biệt nam hay nữ thì điều kiện về độ tuổi để về hưu hưởng lương hưu là từ đủ 50 tuổi trở lên. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ban hành danh sách các công việc khai thác than trong hầm lò tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Ví dụ 19: Ông N có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó từ tháng 01/1998 đến tháng 12/2007 làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; từ tháng 01/2008 đến tháng 3/2016 ông N chuyển địa điểm làm việc đến nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 (vẫn làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Ông N nghỉ việc từ tháng 4/2016, khi ông đủ 57 tuổi.
Trường hợp ông N có tổng thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên là 18 năm 03 tháng (từ tháng 01/1998 đến tháng 12/2007 và từ tháng 01/2008 đến tháng 3/2016). Tại thời điểm nghỉ việc, ông N đủ điều kiện hưởng lương hưu, không cần điều kiện phải suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
+ Thứ sáu: Đối với những người đang làm việc tham gia bảo hiểm xã hội mà bị nhiễm HIV/AIDS nhưng phải từ lý do bị tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
+ Thứ bảy: Trường hợp đặc biệt: Đối với những người đang làm việc trong quân đội nhân dân Việt Nam là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ quân đội nhân dân; làm việc trong công an nhân dân Việt Nam là sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan hoặc chiến sĩ công an nhân dân phục vụ trong đơn vị có thời hạn; người làm việc được hưởng lương tương đương với quân nhân và làm công tác cơ yếu; học viên đang theo học và được hưởng sinh hoạt phí trong các trường về quân đội, công an, cơ yếu. Nhóm đối tượng này độ tuổi để về hưu và hưởng lương hưu tính như sau:
Trong điều kiện lao động bình thường nếu
Trong điều kiện làm việc mà đã đủ 15 năm làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực với hệ số bắt đầu từ 0,7 trở lên hoặc có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc thuộc danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cùng với Bộ Y tế ban hành thì điều kiện về độ tuổi để hưởng lương hưu đối với nam là từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi.
Khi đang làm việc, đang thực hiện công việc được giao gặp tai nạn rủi ro nghề nghiệp mà bị nhiễm HIV/AIDS.
Nếu như những đối tượng này có thêm giấy giám định suy giảm khả năng lao động thì điều kiện về độ tuổi hưởng lương hưu đối với nam là từ đủ 50 tuổi trở lên và nữ từ đủ 45 tuổi trở lên.
+ Thứ tám: Đối với riêng lao động nữ làm việc tại xã, phường, thị trấn với tư cách là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách có tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì độ tuổi đủ điều kiện về hưu hưởng lương hưu là từ đủ 55 tuổi thì chỉ cần có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội là được hưởng lương hưu. Việc xác định xem lao động nữ có là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn hay không được xác định dựa vào thời điểm trước khi nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 1: Bà Thu có quá trình công tác từ tháng 01/2000 làm giáo viên dạy cấp 1 đến tháng 4/2014 chuyển sang làm Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ở cấp xã. Bà Thu đủ 55 tuổi, nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ tháng 4/2018.
Trường hợp bà Thu tại thời điểm trước khi nghỉ việc là nữ cán bộ chuyên trách cấp xã (Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ở cấp xã), có thời gian tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc là 18 năm 3 tháng. Bà Thu đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Ví dụ 2: Bà Quỳnh là người hoạt động không chuyên trách ở xã, tại thời điểm đủ 55 tuổi bà Quỳnh có 18 năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng trong đó có 4 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trường hợp bà Quỳnh khi đủ 55 tuổi, không đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên không thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của
+ Thứ chín: Ngoài các trường hợp cơ bản trên thì đối với các trường hợp đặc biệt (ví dụ như nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, làm việc trong hầm lò khai thác than,…) Chính phủ sẽ quy định về điều kiện về tuổi hưởng lương hưu
+ Thứ mười: Nếu người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu nhưng số năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội so với số năm tối thiểu cần để hưởng hưu trí còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động sẽ được lựa chọn tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với tất cả số tháng còn thiếu. Mức đóng với những tháng còn thiếu bằng tổng mức đóng của người sử dụng lao động và người lao động theo mức tiền lương tháng đã đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu – hưởng lương hưu. Sau khi đã đóng đủ số tháng bảo hiểm xã hội còn thiếu thì người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đã đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu.
Ví dụ 3: Ông Công sinh tháng 3/1958, làm việc trong điều kiện bình thường, đến hết tháng 3/2018 ông C có 19 năm 9 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp ông C được đóng bảo hiểm xã hội một lần cho 3 tháng còn thiếu. Tháng 4/2018, ông Công tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và đóng một lần cho 3 tháng còn thiếu cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Ông Công sẽ đủ điều kiện và được hưởng lương hưu từ tháng 4/2018.
Trường hợp ông Công nêu trên mà đến tháng 7/2018 mới đóng bảo hiểm xã hội một lần đủ cho 5 tháng còn thiếu thì được hưởng lương hưu từ tháng 7/2018.
Ví dụ 4: Ông Huy sinh tháng 3/1965, có 19 năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; tháng 3/2018 ông H được Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 63%. Như vậy, ông Huy đã đủ điều kiện về tuổi và mức suy giảm khả năng lao động để hưởng lương hưu tuy nhiên để đủ tối thiểu 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội thì ông còn thiếu 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội nữa, ông Huy được đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt buộc 6 tháng. Tháng 4/2018, ông Huy đóng một lần cho 6 tháng còn thiếu. Thời điểm hưởng lương hưu đối với ông Huy được tính từ tháng 4/2018.
+ Trường hợp đặc biệt: Một số trường hợp có thể về hưu hưởng lương khi ngay cả khi không đáp ứng được điều kiện về độ tuổi như trên: người tham gia làm việc đã có từ đủ 20 năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cùng Bộ Y tế xác định là đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và có giấy giám định bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Tính hưởng lương hưu cho lao động là nam giới nghỉ hưu:
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện nay tôi đang tham gia bảo hiểm bắt buộc ở doanh nghiệp đến nay được 14 năm. Trước đó tôi tham gia quân đội được 14 năm 3 tháng, quân hàm cao nhất là đại úy ( sang năm 2017 tôi đủ 60 tuổi). Xin hỏi luật sư khi tôi nghỉ hưu mức lương được tính như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 54
Cách tính mức hưởng lương hưu đối với trường hợp của bạn khi nghỉ hưu vào năm 2017 được áp dụng theo Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Nếu bạn nghỉ hưu vào năm 2017 thì tỷ lệ lương hưu của bạn được tính như sau:
– 15 năm = 45%
– 13 năm x 2% = 26%
– Khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau: “Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.”
Do vậy trường hợp bạn đóng bảo hiểm có lẻ 3 tháng thì 3 tháng được tính là ½ năm = 0,5 x 2% = 1%
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu của bạn = 45% + 26% + 1%= 72% bình quân tiền lương tháng làm căn cứ hưởng lương hưu.
Mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính hưởng lương hưu được tính theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
3. Mức lương khi nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi sinh ngày 20/8/1963 đã đóng bảo hiểm xã hội được 32 năm nay tôi muốn nghỉ hưu vào tháng 11 năm 2017 thì tỷ lệ hưởng lương hưu có bị trừ không và tôi được hưởng những chế độ gì? Nếu đúng tháng 8/2018 tôi mới nghỉ hưu thì tỷ lệ hưởng lương hưu của tôi là bao nhiêu?
Luật sư tư vấn:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn sinh ngày 20/8/1963 và muốn nghỉ hưu vào tháng 11 năm 2017, tức là bạn nghỉ hưu lúc bạn 54 tuổi, đóng bảo hiểm được 32 năm
Do bạn không cung cấp bạn là nam hay nữ, nên điều kiện nghỉ hưu được xác định như sau:
– Trường hợp bạn là nữ giới mà có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được nghỉ hưu ở độ tuổi 50.
– Trường hợp bạn có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò thì được nghỉ hưu ở độ tuổi 50 đến đủ 55 tuổi.
Trong trường hợp này nghỉ hưu, bạn sẽ không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu trước tuổi.
Nếu không thuộc trường hợp nêu trên, bạn muốn nghỉ hưu ở độ tuổi 54 thì phải nghỉ hưu theo trường hợp nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Mức hưởng lương hưu đối với trường hợp nghỉ hưu năm 2017 thì cách tính mức hưởng bảo hiểm như sau: 15 năm tham gia bảo hiểm xã hội tương ứng với 45%, sau đó, cứ thêm một năm tham gia bảo hiểm thì được thêm 2% đối với nam giới và tối đa 3% đối với nữ giới nhưng không quá 75%.
Nếu nghỉ hưu trong trường hợp khi bị suy giảm khả năng lao động, bạn sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu trước tuổi mỗi tuổi trừ 2%.
Ngoài chế độ hưởng lương hưu hàng tháng theo từng trường hợp, bạn còn được hưởng trợ cấp một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Cứ mỗi năm đóng thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp nếu bạn nghỉ hưu vào năm 2018 thì tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng sẽ được tính theo cách theo khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Bạn đối chiếu theo các quy định trên vào trường hợp của mình để tính hưởng lương hưu.
4. Điều kiện nghỉ hưu đối với lao động nam:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi là nam, sinh ngày 2/10/61, đã đi làm và đóng bảo hiểm từ tháng 2/1984. Theo luật lao động mới thì tôi sẽ nghỉ hưu khi nào cách tính lương hưu? Trường hợp tôi muốn nghỉ hưu sớm vào năm 2018 thì mức lương hưu sẽ ảnh hưởng ra sao? Trân trọng!?
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày, bạn là nam, sinh ngày 2/10/1961 và tham gia bảo hiểm xã hội liên tục từ tháng 2/1984. Tính đến tháng 11/2017, bạn 56 tuổi và đóng bảo hiểm xã hội được 33 năm 9 tháng. Theo Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng lương hưu khi người lao động khi nghỉ việc như sau:
– Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu lao động nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
– Hoặc đối với trường hợp người lao động có 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì lao động nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi thi được nghỉ hưởng lương hưu.
– Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
Như vậy, điều kiện hưởng lương hưu đối với lao động nam là đủ 60 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn về thời gian đóng bảo hiểm bạn đóng được 33 năm 9 tháng thì bạn đủ điều kiện về thời gian. Tuy nhiên về độ tuổi, nếu bạn làm việc trong môi trường bình thường thì phải đến năm bạn 60 tuổi bạn mới được hưởng lương hưu. Hiện nay, bạn mới được 56 tuổi. Như vậy, phải đến tháng 10/2021, bạn mới đủ 60 tuổi. Do đó, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 nếu bạn làm việc trong điều kiện bình thường thì phải đến năm 2021, bạn mới đủ tuổi để hưởng lương hưu.
Mức lương hưu của bạn tính theo quy định tại khoản 2, Điều 56
Khi đó, tính đến tháng 10/2021 bạn đủ 60 tuổi, bạn đóng được 37 năm 8 tháng, mức lương hưu của bạn được tính như sau:
– 19 năm đóng bảo hiểm = 45 % tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
– Từ năm thứ 20 trở đi đến năm thứ 37, thì tỉnh lệ hưởng lương hưu tính thêm là: 18 x 2% = 36%
– 8 tháng được xác định là một năm nên được tính thêm là: 1 x 2% = 2%
Như vậy, tổng mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn là 83%. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật mức hưởng tối đa của bạn là 75% do đó bạn sẽ được hưởng 75%. Do đó, mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn là 75% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp bạn muốn nghỉ hưu sớm vào năm 2018 thì bạn phải thuộc trường hợp bị suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Theo đó, đến tháng 11/2018 bạn 57 tuổi và đóng được 34 năm 9 tháng bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ được nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động nếu bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Mức lương hưu hàng tháng bạn được hưởng khi bị suy giảm khả năng lao động được quy định tại khoản 3, Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Áp dụng vào trường hợp của bạn thì bạn là nam: 16 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội = 45% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; mỗi năm tiếp theo bạn được nhận thêm 2% tương đương với 18 năm x 2% = 36%. Bạn còn dư 09 tháng sẽ được làm tròn lên thành một năm và nhận thêm 2%. Tổng phần trăm bạn được hưởng là 45%+36%+2%= 83% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật mức hưởng tối đa của bạn là 75% do đó bạn sẽ được hưởng 75%.
Mặt khác, bạn nghỉ hưu trước 03 tuổi thì bạn bị giảm trừ tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ trước tuổi được xác định = 3 x 2% = 6%. Do đó, mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn là 69% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
Về mức tiền lương bình quân tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu: Ở đây, bạn không nêu rõ mức lương bạn đóng bảo hiểm như thế nào nên bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 để biết được cách tính mức bình quân tiền lương của mình. Cụ thể:
– Trường hợp toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm, lao động của bạn bạn thuộc chế độ tiền lương do nhà nước quy định và tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì sẽ tính bình quân tiền lương tháng của 05 năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu
– Trường hợp lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
– Trường hợp người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Như vậy, nếu bạn muốn nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí do bị suy giảm khả năng lao động thì bạn yêu cầu công ty giới thiệu bạn đi giám định mức suy giảm khả năng lao động để được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
5. Cách tính tuổi nghỉ hưu khi người lao động không có ngày tháng sinh:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có người anh sinh năm 1958 không có ngày tháng sinh, thời gian đóng BHXH được 10 năm. Xin hỏi cách tính ngày về hưu có phải 1/1/2018 hay không! bởi vì em nghe có người nói nếu không đủ thời gian đóng BHXH thì chỉ tính theo luật dân sự để xác định ngày sinh đó là ngày 1/1/1958. Vậy thì ngày 01 tháng liền kề sẽ là ngày 01/02/2018 chứ không thể xác định theo khoản 2 Điều 18 thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có đúng không ạ! Xin cám ơn luật sư rất nhiều!
Luật sư tư vấn:
Như bạn trình bày, anh bạn sinh năm 1958 nhưng không có ngày tháng sinh, bây giờ bạn muốn tính số năm đủ để hưởng lương hưu.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về thời điểm hưởng lương hưu như sau:
“2. Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
Ví dụ 32: Bà C làm việc trong điều kiện bình thường, trong hồ sơ chỉ ghi sinh năm 1961. Thời điểm bà C đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.”
Đối chiếu quy định trên, nếu hồ sơ của anh bạn ghi ngày/tháng/1958 thì thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu của anh bạn là năm 2018. Nhưng trên hồ sơ không có ngày tháng sinh, chỉ ghi năm 1958 thì thời điểm “ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu” mà anh bạn đủ điều kiện hưởng lương hưu là ngày 01/01/2019.
Ngoài ra, theo quy định của
Theo đó, trong điều kiện lao động bình thường, anh bạn phải đủ 60 tuổi và khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu. Nếu anh bạn đủ tuổi nhưng có 10 năm đóng bảo hiểm xã hội thì có thể lựa chọn một trong hai hình thức:
+ Tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện, đóng vào quỹ hưu trí để có đủ số năm tham gia bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
+ Nhận tiền bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
*Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động (Mẫu 14-HSB).
– Chứng minh thư nhân dân bản chính.
– Sổ hộ khẩu (nếu nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi có hộ khẩu), sổ tạm trú (nếu nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH nơi tạm trú).