Đường sắt cũng là một trong những tuyến giao thông quan trọng, do đó việc kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt cũng được pháp luật quy định cụ thể và phải đảm bảo những điều kiện nhất định.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là kết cấu hạ tầng đường sắt?
Căn cứ khoản 15 Điều 3 Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-VPQH năm 2018 Luật quy định về đường sắt quy định kết cấu hạ tầng đường sắt được hiểu là công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Quy định về điều kiện kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt:
Muốn kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện như sau:
– Có bộ phận phụ trách công tác an toàn.
– Điều kiện đối với người phụ trách bộ phận an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt:
+ Đảm bảo có trình độ học vấn đại học chuyên ngành xây dựng công trình đường sắt.
+ Về kinh nghiệm: thời gian làm việc trực tiếp một trong các lĩnh vực: Xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt ít nhất là 03 năm.
– Phải đảm bảo có người quản lý doanh nghiệp: số lượng ít nhất là 01 người và phải đảm bảo điều kiện sau:
+ Học vấn: có trình độ đại học.
+ Về kinh nghiệm: thời gian làm việc trực tiếp một trong các lĩnh vực: Xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt ít nhất là 03 năm kinh nghiệm.
– Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phải thuộc trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
3. Quy định về việc bảo vệ kết cấu đường sắt:
Theo quy định tại Điều 23 Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-VPQH năm 2018 Luật quy định về đường sắt, hoạt động bảo vệ kết cấu đường sắt bao gồm những hoạt động để nhằm:
– Bảo đảm an toàn cho công trình đường sắt.
– Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn.
– Phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm, phá hoại công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
Bảo vệ công trình đường sắt phạm vi thực hiện như sau:
+ Phạm vi bảo vệ đường sắt.
+ Phạm vi bảo vệ hầm đường sắt.
+ Phạm vi bảo vệ cầu đường sắt.
+ Phạm vi bảo vệ ga, đề-pô đường sắt.
+ Phạm vi bảo vệ công trình thông tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện cho đường sắt.
+ Phạm vi bảo vệ các công trình đường sắt khác.
Phạm vi này được xác định bởi khoảng không, vùng đất, vùng nước xung quanh liền kề với công trình đường sắt để quản lý, bảo vệ, ngăn ngừa những hành vi xâm phạm đến ổn định công trình đường sắt và bảo đảm an toàn cho công trình đường sắt.
Khi thực hiện xây dựng công trình hoặc khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi đất dành cho đường sắt phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
+ Không được làm ảnh hưởng đến an toàn của công trình đường sắt và an toàn giao thông vận tải đường sắt.
+ Chủ đầu tư công trình, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho công trình đường sắt và an toàn giao thông vận tải đường sắt nếu như xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi đất dành cho đường sắt nhưng có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình đường sắt hoặc an toàn giao thông vận tải đường sắt.
+ Nếu như thực hiện các hoạt động xây dựng hoặc khai thác tài nguyên cũng như tiến hành các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi đất dành cho đường sắt mà gây hậu quả thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
4. Trách nhiệm của các cơ quan trong hoạt động bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt:
Thứ nhất, trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải:
– Tiến hành tổ chức, hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt.
– Đối với những công trình đường sắt đặc biệt quan trọng thì thực hiện chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua tổ chức bảo vệ.
– Có những hoạt động thanh tra hoặc kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý hoặc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt.
Thứ hai, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
– Với những hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt và an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn thì phải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
– Có hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.
Thứ ba, trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt:
– Nhằm đảm bảo giao thông vận tải đường sắt hoạt động thông suốt, an toàn thì phải có những biện pháp bảo vệ công trình đường sắt.
– Phải kịp thời ngăn chặn, đồng thời báo cáo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xử lý nếu như đất dành cho đường sắt bị xâm phạm.
Thứ tư, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt để hoạt động giao thông vận tải phải thực hiện đúng quy định về bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt.
Ngoài ra, tất cả các cá nhân hoặc tổ chức phải có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt, tham gia ứng cứu khi công trình đường sắt bị hư hỏng.
Phải kịp thời báo cho Ủy ban nhân dân, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất nếu như phát hiện công trình đường sắt bị hư hỏng hoặc hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt.
5. Các hành vi nghiêm cấu trong hoạt động đường sắt:
Với mục đích nhằm giảm tai nạn giao thông do đường sắt gây ra, ngoài trách nhiệm của các cơ quan chức năng, mỗi người dân chúng ta đều cần có ý thức chấp hành tốt các quy định về an toàn giao thông đường sắt, đặc biệt là các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt như:
– Có hành vi lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.
– Phá hoại công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt.
– Tự mở lối đi qua đường sắt; xây dựng trái phép cầu vượt, hầm chui, cống hoặc công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt; khoan, đào trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.
– Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt.
– Làm sai lệch công trình, hệ thống báo hiệu trên đường sắt; làm che lấp hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông đường sắt.
– Vượt rào, vượt chắn đường ngang, vượt qua đường ngang khi có tín hiệu cấm; vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh.
– Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
– Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ.
– Ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.
– Làm, tiêu thụ vé giả; bán vé trái quy định.
– Hành vi mang, vận chuyển hàng hóa cấm lưu thông, động vật có dịch bệnh vào ga, lên tàu.
– Hành vi mang, vận chuyển trái phép động vật hoang dã, chất phóng xạ, chất dễ cháy, chất dễ nổ và hàng nguy hiểm khác vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt đô thị.
– Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe.
– Hành vi đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy.
– Hành vi mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ.
– Nối vào tàu khách các toa xe vận tải động vật, hàng hoá có mùi hôi thối, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất độc hại và hàng nguy hiểm khác.
– Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định.
– Hành vi xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt; để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt.
– Thực hiện để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
– Đưa phương tiện giao thông đường sắt, trang thiết bị không bảo đảm an toàn kỹ thuật vào hoạt động phục vụ giao thông đường sắt; sử dụng toa xe chở hàng để vận chuyển hành khách; tự ý thay đổi kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt; giao hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt.
– Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-VPQH năm 2018 Luật quy định về đường sắt.