Hoàn thuế là một hành vi pháp lý của nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tuân theo pháp luật để đưa ra quyết định trả lại cho người được hoàn thuế số tiền thuế mà họ đã nộp. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về điều kiện hoàn thuế khi mở rộng dự án đầu tư?
Mục lục bài viết
1. Quy định về điều kiện hoàn thuế khi mở rộng dự án:
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022 có quy định về dự án đầu tư. Theo đó, dự án đầu tư là tập hợp tất cả các đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc bỏ vốn dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh trên một địa bàn cụ thể và trong một khoảng thời gian nhất định. Có nhiều loại hình dự án đầu tư khác nhau, trong đó bao gồm:
– Dự án đầu tư là rộng, đây được xác định là dự án đầu tư phát triển các dự án đang trong quá trình hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công nghệ, đổi mới kỹ thuật, nâng cao công suất, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường và cải thiện môi trường;
– Dự án đầu tư mới, đây được xem là loại dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc cũng có thể là dự án đầu tư thực hiện độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động trên thực tế;
– Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, đây là dự án đầu tư thực hiện dựa trên ý tưởng cơ sở khai thác tài sản trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng một cách nhanh chóng.
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về điều kiện hoàn thuế trong quá trình mở rộng dự án đầu tư. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì mở rộng dự án đầu tư có lẽ đã không còn quá xa lạ trong giới kinh doanh và đầu tư sản xuất. Căn cứ theo quy định tại Điều 1 của Văn bản hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng năm2016 có quy định, trong trường hợp cơ sở kinh doanh đã thực hiện thủ tục đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, dự án đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của các loại hàng hóa và dịch vụ mua vào sử dụng cho hoạt động đầu tư tuy nhiên chưa được khấu trừ, đồng thời số thuế còn lại từ 300.000.000 đồng trở lên thì sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 1 của Nghị định 49/2022/NĐ-CP, có quy định cụ thể về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các dự án đầu tư. Theo đó, cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với các loại hình dự án đầu tư như sau:
– Cơ sở kinh doanh đã thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (trong đó bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đang hoạt động trên thực tế) có triển khai các dự án đầu tư mới (trong đó bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn hoặc dự án đầu tư được chia thành nhiều hạng mục đầu tư khác nhau) theo quy định của pháp luật về đầu tư trên cùng một địa bàn cấp tỉnh/thành phố, hoặc khác tỉnh/thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong thời gian đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò phát triển các mỏ dầu khí đang trong quá trình hoạt động đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của các loại hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được thực hiện thủ tục khấu trừ hết với mức từ 300.000.000 đồng trở lên thì sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng;
– Các cơ sở kinh doanh thực hiện hoạt động kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư, đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của các dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện trên thực tế, sau khi bù trừ, nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của các dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ mức 300.000.000 đồng trở lên thì vẫn sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng;
– Đối với các dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành nghề đầu tư có điều kiện thuộc một trong những trường hợp sau đây thì cơ sở kinh doanh đó cũng sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư này. Bao gồm:
+ Các dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành nghề đầu tư có điều kiện theo một trong các hình thức như: giấy chứng nhận, giấy phép, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận;
+ Các dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư, tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật chuyên ngành tuy nhiên chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh ngành nghề đầu tư có điều kiện thuộc một trong các hình thức như sau: giấy phép, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận, giấy chứng nhận;
+ Các dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư và các văn bản pháp luật chuyên ngành tuy nhiên không cần phải có giấy phép kinh doanh ngành nghề đầu tư có điều kiện theo một trong các hình thức như: giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận.
Tóm lại, các cơ sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng trong quá trình mở rộng dự án đầu tư khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
– Đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
– Có dự án đầu tư mới, mở rộng dự án đầu tư và đang trong giai đoạn đầu tư;
– Dự án đầu tư phải có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của các loại hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa khấu trừ hết với mức từ 300.000.000 đồng trở lên thì sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng.
2. Thành phần hồ sơ hoàn thuế GTGT khi mở rộng dự án:
Thành phần hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng khi mở rộng dự án đầu tư sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau đây:
– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép đầu tư được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền, hợp đồng thuê đất ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giấy phép xây dựng;
– Chứng từ góp vốn điều lệ;
– Riêng đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành nghề đầu tư có điều kiện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh ngành nghề đầu tư có điều kiện thì cần phải kèm theo giấy phép kinh doanh đó dưới các hình thức như: giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận về việc kinh doanh ngành nghề đầu tư có điều kiện;
– Bản kê các loại hóa đơn, giấy tờ, chứng từ hàng hóa dịch vụ theo mẫu do pháp luật quy định;
– Quyết định thành lập ban quản lý dự án, quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ đầu tư, quy chế tổ chức và hoạt động của ban quản lý dự án đầu tư.
Tóm lại, về thành phần hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
3. Dự án ưu đãi đầu tư mở rộng cần phải đáp ứng các tiêu chí nào?
Dự án đầu tư mở rộng cần phải đáp ứng một trong những tiêu chí sau đây:
– Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành và đi vào hoạt động trên thực tế phải đạt tối thiểu từ 20.000.000.000 đồng trở lên đối với loại hình dự án đầu tư mở rộng thuộc các lĩnh vực được hưởng chế độ ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, hoặc cần phải đạt tối thiểu từ 10.000.000.000 đồng trở lên đối với các loại hình dự án đầu tư mở rộng thực hiện trên các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
– Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm bắt buộc phải đạt tối thiểu từ 20 % so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi tiến hành hoạt động đầu tư;
– Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng bắt buộc phải tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế phản ánh trong luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi tiến hành thủ tục đầu tư ban đầu.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Công văn 4525/TCT-CS của Tổng cục Thuế về trả lời đề xuất về chính sách thuế và thủ tục hành chính của Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam;
–
– Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 209/2013/NĐ-CP;
– Thông tư 13/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP,
THAM KHẢO THÊM: