Việc tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Tòa án là dịp để biểu dương, tôn vinh gương người tốt, việc tốt và những điển hình tiên tiến, phải bảo đảm trang trọng, thiết thực, tránh phô trương, hình thức, lãng phí. Vậy quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án:
Căn cứ Thông tư 01/2018/TT-TANDTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân thì quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án như sau:
Đối tượng thi đua: Đối tượng thi đua gồm có:
– Những đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án.
– Những Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự các cấp.
– Những Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh).
– Những Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện).
– Những tập thể nhỏ thuộc các cơ quan, đơn vị vừa nêu trên
– Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (kể cả là đang trong thời gian tập sự, thử việc) làm việc trong các cơ quan, đơn vị đã nêu trên.
Đối tượng khen thưởng: Đối tượng khen thưởng gồm có:
– Các đối tượng thi đua đã nêu ở trên.
– Tập thể, cá nhân không thuộc Tòa án nhân dân, Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân có công lao, có thành tích xuất sắc đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân.
Nguyên tắc thi đua: gồm có các nguyên tắc thi đua sau:
– Tự nguyện, tự giác, công khai và dân chủ.
– Đoàn kết, hợp tác và cùng nhau phát triển.
– Việc xét tặng những danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua và thành tích công tác. Tập thể, cá nhân có tham gia phong trào thi đua phải đăng ký thi đua; xác định Mục tiêu, chỉ tiêu thi đua. Không đăng ký thi đua thì sẽ không được xét tặng danh hiệu thi đua.
Nguyên tắc khen thưởng: gồm có các nguyên tắc khen thưởng sau:
– Dân chủ, chính xác, công khai, công bằng và kịp thời.
– Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho cùng một đối tượng; không tặng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành tích đạt được.
– Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một đối tượng (đối với cá nhân thì chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”); trừ trường hợp là đạt thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến, khen thưởng theo niên hạn ở trong lực lượng vũ trang (nếu có).
– Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và cả đối tượng khen thưởng.
– Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng các lợi ích vật chất.
– Khen thưởng phải căn cứ vào thành tích đạt được. Thành tích đạt được ở trong Điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn. Chỉ lấy về kết quả khen thưởng về thành tích cuối năm để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc là đề nghị khen thưởng (kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt hoặc là chuyên đề được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng). Không được cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để đề nghị nâng mức khen thưởng lần sau. Chú trọng vào khen thưởng tập thể nhỏ, cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu và có nhiều các sáng tạo trong lao động, công tác.
– Khi xét khen thưởng đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị sẽ phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.
– Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang ở trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc là đang Điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
– Tập thể, cá nhân không được xét khen thưởng vì có bản án, quyết định bị hủy, sửa, nhưng mà sau đó Hội đồng xét xử giám đốc thẩm kết luận việc hủy, sửa đó là chưa chính xác thì sẽ được xem xét, đề nghị khen thưởng bổ sung.
– Không xét khen thưởng đối với tập thể có cán bộ, công chức, viên chức, người lao động mà bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc là đang bị khởi tố hình sự. Các tập thể có cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã bị xử lý kỷ luật khiển trách vẫn có thể được xét đề nghị khen thưởng, nhưng mà danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tập thể đó phải thấp hơn một bậc so với các tập thể khác có cùng thành tích.
– Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến sẽ được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung (trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì khi đó thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung).
Khi mà có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ Điều kiện, tiêu chuẩn của một hình thức khen thưởng thì sẽ ưu tiên khen thưởng cá nhân nữ, tập thể có tỉ lệ nữ cao hơn.
– Thời gian đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi ở trong
– Trường hợp tính số người, số tập thể kết quả là số thập phân thì sẽ được làm tròn số: Dưới 0,5 được tính là 0, từ 0,5 trở lên được tính là 1.
– Cấp nào chủ trì phát động thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn những điển hình, thì cấp đó khen thưởng hoặc là trình cấp trên khen thưởng (đối với trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu, phạm vi ảnh hưởng rộng hơn cấp đó).
Cụm thi đua: gồm có các Cụm thi đua sau:
– Cụm thi đua số I, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc 14 tỉnh (thành phố) khu vực đồng bằng và trung du Bắc bộ, gồm có: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
– Cụm thi đua số II, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc 14 tỉnh miền núi phía Bắc, gồm có: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hòa Bình, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, tỉnh Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ.
– Cụm thi đua số III, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc 12 tỉnh (thành phố) khu vực duyên hải miền Trung và Tây nguyên, gồm có: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Phú Yên, Khánh Hòa.
– Cụm thi đua số IV, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc 10 tỉnh (thành phố) khu vực miền Đông Nam bộ, gồm có: Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai, Đắk Nông, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh.
– Cụm thi đua số V, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc 13 tỉnh (thành phố) khu vực miền Tây Nam bộ, gồm có: Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, tỉnh Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Hậu Giang, Cần Thơ.
– Cụm thi đua số VI, gồm 12 đơn vị (thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án), gồm có: Văn phòng, Cục Kế hoạch – Tài chính, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Ban Thanh tra, Vụ Tổ chức – Cán bộ và Vụ Tổng hợp, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Thi đua – Khen thưởng, Vụ Công tác ở phía Nam, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Học viện Tòa án.
– Cụm thi đua số VII, gồm 06 đơn vị: các Tòa án nhân dân cấp cao tại (tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh) và các Vụ Giám đốc kiểm tra (I, II, III) thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
– Cụm thi đua số VIII, gồm có: Tòa án quân sự các cấp.
2. Hình thức thi đua, khen thưởng của Tòa án:
2.1. Hình thức thu đua của Tòa án:
Căn cứ Điều 7 Thông tư 01/2018/TT-TANDTC thì hình thức thu đua của Tòa án được quy định như sau:
– Thi đua thường xuyên:
+ Đây là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động, nhằm mục đích thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
+ Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể; các tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị; những cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
+ Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ về mục đích, yêu cầu, Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc là theo Cụm thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua, đăng ký thi đua.
+ Kết thúc năm công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Trưởng Cụm thi đua tiến hành tổng kết và thực hiện xét tặng các danh hiệu thi đua.
– Thi đua theo đợt hoặc là theo chuyên đề:
+ Đây là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định ở trong khoảng thời gian nhất định hoặc là tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
+ Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo đợt hoặc là theo chuyên đề khi đã xác định rõ Mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện.
+ Thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề được tổ chức trong phạm vi cơ quan, đơn vị hoặc là trong Tòa án nhân dân.
+ Khi tổ chức phong trào thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề có phạm vi toàn hệ thống Tòa án nhân dân ở trong thời gian từ 03 năm trở lên, Tòa án nhân dân tối cao gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về cho Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
2.2. Hình thức khen thưởng của Tòa án:
Căn cứ Điều 21 Thông tư 01/2018/TT-TANDTC thì có các loại hình khen thưởng sau:
– Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cho cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp Phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
– Khen thưởng theo đợt hoặc chuyên đề là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi đã kết thúc đợt thi đua do chính Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.
– Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích đột xuất ở trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc là của Nhà nước. Thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, đạt được ngoài các Chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm nhiệm.
– Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong những giai đoạn cách mạng, giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong những cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, có các công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
– Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích, đóng góp vào trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam ở trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 01/2018/TT-TANDTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
THAM KHẢO THÊM: