Căn cước công dân là gì? Quy định về chụp ảnh căn cước công dân mới nhất? Cơ quan có thẩm quyền cấp căn cước công dân? Các bước tiến hành cấp căn cước công dân gắn chíp?
Hiện nay, Nhà nước đang tiến hành việc chuyển đổi chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân mã vạch sang căn cước công dân gắn chíp. Vậy quy định của pháp luật về chụp ảnh căn cước công dân mới nhất như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Căn cước công dân là gì?
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 3
“Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.”
Đối tượng được cấp thẻ căn cước công dân và số thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi. Và số thẻ căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân:
Điều 20 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định như sau:
– Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 20 Luật căn cước công dân năm 2014
– Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
2. Quy định về chụp ảnh căn cước công dân mới nhất:
Căn cứ tại Điều 2
“Chụp ảnh: ảnh do cơ quan công an chụp hoặc thu qua camera để in trên CMND và tờ khai. Ảnh màu, kích thước là 3×4 cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục tác phong nghiêm túc, lịch sự.”
Trong quá trình cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, ảnh chụp chân dung của công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính. Trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.
Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó. Nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
Theo đó, ảnh căn cước công dân quy định như sau:
– Trang điểm nhẹ trước khi chụp: Pháp luật không có quy định cấm về việc trang điểm trước khi chụp căn cước công dân. Nhưng thực tế, có thể trang điểm nhưng trang điểm vừa phải, bảo đảm yếu tố thẩm mỹ cũng như sự chân thật để tránh tình huống ảnh chụp trên thẻ và ngoài đời không giống nhau, gây khó khăn trong lúc làm các thủ tục sau này có liên quan đến ảnh thẻ căn cước công dân.
– Không được đeo kính khi chụp ảnh: những đối tượng bị cận thị, không được đeo kính khi chụp ảnh căn cước công dân.
– Kiểu tóc khi chụp ảnh căn cước công dân: Quy định rõ khi chụp ảnh thẻ phải rõ mặt, rõ hai tai. Do vậy, khi đi chụp ảnh thẻ căn cước công dân cán bộ sẽ yêu cầu phải vén tóc ra sau hai bên để nhìn rõ, đầy đủ được cả khuôn mặt
– Đối với trang phục: quy định cần phải nghiêm túc, lịch sự (nên mặc áo sơ mi có cổ) để có được tấm ảnh trang trọng, nhã nhặn; không đội mũ, không mặc các trang phục chuyên ngành (công an, bác sĩ,…)
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp căn cước công dân:
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
“Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.”
Bên cạnh đó tại Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định:
“1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.
2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.”
Theo đó, công dân có nhu cầu cấp căn cước công dân đến cơ quan công an cấp quận/huyện nơi mình cư trú (đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú).
4. Các bước tiến hành cấp căn cước công dân gắn chíp:
Bước 1: Đến cơ quan công an đề nghị cấp thẻ căn cước công dân:
– Công dân đến trực tiếp cơ quan công an quận/huyện tại nơi mình đang cư trú
– Ngoài ra, công dân có thể đăng kí đề nghị cấp thẻ căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Trường hợp công dân đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cán bộ thực hiện tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân và thực hiện theo quy định pháp luật.
– Trường hợp công dân không đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cán bộ thực hiện từ chối tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân và nêu rõ lý do.
Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip:
Đối với trường hợp tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip thì Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ:
– Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ
– Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp thẻ
– Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ (như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh…)
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay:
– Cán bộ có thẩm quyền tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân gắn chip cho công dân kiểm tra, ký tên.
– Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
– Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
Bước 4: Trả kết quả:
– Sau khi tiến hành chụp ảnh thẻ xong, công dân thực hiện nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Người dân đi nhận căn cước công dân trực tiếp tại trụ sở cơ quan công an nơi tiến hành làm thẻ hoặc nhận trả qua đường bưu điện (công dân sẽ trả phí vận chuyển).
– Thời gian giải quyết: quy định tại Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA
+ Đối với hồ sơ do Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội:
* Đối với dữ liệu điện tử do đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển lên thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ dữ liệu điện tử, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân
* Đối với hồ sơ do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thì trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân
* Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân, phải chuyển phát thẻ Căn cước công dân về đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.