Khi chủ sở hữu thiết bị vô tuyến điện cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Vậy quy định mới về cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định mới về cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện:
Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi theo Luật số 09/2022/QH15 quy định chi tiết việc cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện bắt đầu có hiệu lực ngày 18 tháng 08 năm 2023. Điều 40 của Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định về cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện, cụ thể như sau:
1.1. Quy định về cho thuê, cho mượn đài vô tuyến điện nghiệp dư, thiết bị vô tuyến điện đặt trên phương tiện giao thông:
– Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu tàu biển, phương tiện thủy nội địa, phương tiện nghề cá, chủ sở hữu những phương tiện giao thông khác có trang bị thiết bị vô tuyến điện (trừ đài trái đất) sẽ được phép cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn phương tiện giao thông mà có trang bị thiết bị vô tuyến điện đã được cấp giấy phép của mình để khai thác.
– Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu đài vô tuyến điện nghiệp dư được phép cho các tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn đài vô tuyến điện nghiệp dư đã được cấp giấy phép của mình để khai thác.
– Bên cho thuê, cho mượn và bên thuê, bên mượn phải tuân thủ đúng quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, các quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Bên cho thuê, cho mượn có trách nhiệm kiểm tra, lưu giữ những tài liệu liên quan đến việc cho thuê, cho mượn đài vô tuyến điện nghiệp dư, các thiết bị vô tuyến điện đặt trên phương tiện giao thông.
– Bên cho thuê, cho mượn có trách nhiệm thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI được ban hành kèm theo Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định Luật Tần số vô tuyến cho Cục Tần số vô tuyến điện (Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực sở tại) về việc cho thuê, cho mượn ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi bàn giao đài vô tuyến điện nghiệp dư, thiết bị vô tuyến điện đặt trên phương tiện giao thông.
1.2. Quy định sử dụng đài vô tuyến điện nghiệp dư được cho thuê, cho mượn:
– Khi sử dụng đài vô tuyến điện nghiệp dư được cho thuê, cho mượn, khai thác viên thuê, mượn đài chỉ được phép thực hiện liên lạc phù hợp với cấp bậc chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư của mình và khai thác hạn chế theo đúng các quy định tại giấy phép cấp cho đài vô tuyến điện nghiệp dư cho thuê, cho mượn.
– Khi thuê, mượn đài vô tuyến điện nghiệp dư, khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư buộc phải dùng hô hiệu của đài cho thuê, cho mượn kèm theo sau đó là hô hiệu hoặc tên của khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư thuê, mượn đài.
– Bên cho thuê, cho mượn đài vô tuyến điện nghiệp dư phải ghi nhật biên đầy đủ và phải đảm bảo bên thuê, mượn đài không khai thác vượt quá những giới hạn quy định trong giấy phép cấp cho đài.
2. Điều kiện để được thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện:
Điều 31 Thông tư 04/2021/TT-BTTTT hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Điều này quy định tổ chức, cá nhân thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Đối tượng thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện là tổ chức, công dân Việt Nam;
– Đối tượng thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện là tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
– Đối tượng thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện là người nước ngoài sử dụng đài nghiệp dư;
– Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không thì nghiệp dư của bên thuê, bên mượn phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên;
– Đối tượng thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện không thuộc danh sách bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đã được thông báo công khai theo quy định của pháp luật. Những trường hợp thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đăng công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Tần số vô tuyến điện bao gồm:
+ Đối với trường hợp sau việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện căn cứ vào quyết định của Tòa án hoặc căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
++ Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
++ Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện nhằm làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
++ Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện không đúng với quy định của giấy phép, gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
+ Đối với các trường hợp sau việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện căn cứ vào kết luận của Thanh tra hoặc căn cứ vào kết quả kiểm tra tần số vô tuyến điện hoặc quyết định của Tòa án:
++ Tổ chức, cá nhân cố ý gây nhiễu có hại trái phép cho thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện khác;
++ Tổ chức, cá nhân cố ý sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho các mục đích quốc phòng, an ninh, cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn vào các mục đích khác gây hậu quả nghiêm trọng;
++ Tổ chức, cá nhân cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép;
++ Tổ chức, cá nhân không triển khai trên thực tế những nội dung quy định của giấy phép sau thời hạn là 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép.
+ Đối với trường hợp sau việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện nếu như sau 60 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền gửi văn bản thông báo về phí, lệ phí hoặc về những nghĩa vụ tài chính khác theo quy định mà tổ chức, cá nhân không thực hiện nộp đủ số phí, lệ phí tần số vô tuyến điện hoặc không thực hiện các nghĩa vụ tài chính: tổ chức, cá nhân không nộp đủ số phí sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo đúng quy định của pháp luật mà không thực hiện khắc phục để nộp đủ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền theo đúng thông báo của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.
+ Đối với trường hợp sau việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện sẽ căn cứ vào quyết định thu hồi hoặc quyết định sửa đổi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động phát thanh truyền hình tương ứng: khi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc là quyền phát sóng phát thanh, truyền hình tương ứng bị thu hồi.
3. Mẫu văn bản thông báo về việc cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện:
Mẫu văn bản thông báo về việc cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện được quy định tại Phụ lục VI được ban hành kèm theo Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi theo Luật số 09/2022/QH15.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG BÁO
Về việc cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện
Kính gửi: Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực ….
Tên tổ chức, cá nhân cho thuê (cho mượn):…..
Mã số thuế (đối với tổ chức)/số CCCD/CMND/Hộ chiếu (đối với cá nhân):….
Địa chỉ liên lạc:….
Số điện thoại:….Fax:… Email:…
Số giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện:….
Tên tổ chức, cá nhân thuê (mượn):….
Mã số thuế (đối với tổ chức)/số CCCD/CMND/Hộ chiếu (đối với cá nhân):….
Địa chỉ liên lạc:…
Số điện thoại:…. Fax: Email:….
Thời gian cho thuê (cho mượn): từ ngày …./…./….đến ngày …./…./
Bên cho thuê (cho mượn) và bên thuê (mượn) cam kết:….
– Thực hiện các quy định của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;
– Chấp hành quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện, không gây nhiễu có hại và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông và tần số vô tuyến điện;
– Đảm bảo an toàn mạng lưới, an toàn thông tin mạng.
| Làm tại…., ngày….tháng….năm… |
Xác nhận của tổ chức, cá nhân thuê (mượn) (Chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của tổ chức) Họ và tên
| Xác nhận của tổ chức, cá nhân cho thuê (cho mượn) (Chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của tổ chức) Họ và tên
|
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi theo Luật số 09/2022/QH15;
– Luật Tần số vô tuyến điện năm 2009;
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, số 09/2022/QH15;
– Thông tư 04/2021/TT-BTTTT hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.