Hiện nay, nhiều doanh nghiệp thực hiện việc chia, tách, hợp nhất, giải thể dẫn đến xuất hiên những người lao động dôi dư. Do đó, nhà nước luôn đảm bảo những quyền lợi, chính sách cơ bản đối với người lao động.
Mục lục bài viết
- 1 1. Người lao động dôi dư là gì?
- 2 2. Đối tượng lao động được hưởng chính sách:
- 3 3. Quy định về chính sách đối với người lao động dôi dư:
- 4 4. Tiền lương làm căn cứ để tính hưởng các khoản trợ cấp đối với người lao động dôi dư là gì?
- 5 5. Bổ sung đối tượng đặc thù được giải quyết theo chế độ dôi dư:
1. Người lao động dôi dư là gì?
Có thể hiểu, người lao động dôi dư là người có tên trong danh sách lao động của đơn vị sự nghiệp công lập đang trong quá trình chuyển đổi tại thời điểm chuyển sang công ty cổ phần, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi mặc dù đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm.
Theo đó, những hình thức doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại bao gồm:
– Doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa hoặc bán toàn bộ doanh nghiệp.
– Chuyển thành công ty TNHH hai thành viên trở lên.
– Thực hiện chuyển thành đơn vị sự nghiệp.
– Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất.
– Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản.
Như vậy, trên đây là những trường hợp mà trong quá trình chuyển đội loại hình doanh nghiệp thì đã vô tình xuất hiện những đối tượng gọi là lao động dôi dư.
2. Đối tượng lao động được hưởng chính sách:
Chính phủ ban hành Nghị định 97/2022/NĐ-CP ngày 29/11/2022, quy định chi tiết về chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp, chuyển đổi sở hữu lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
– Việc thực hiện những quy định nhằm điều chỉnh quy định chính sách đối với người lao động dôi dư trong công ty TNHH một thành viên bởi Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
– Trong đó bao gồm: Công ty mẹ của tổng công ty nhà nước; công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con; Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước; công ty độc lập khi thực hiện việc chuyển đổi sắp xếp, sở hữu lại theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dưới những hình thức: Cổ phần hóa, bán; chuyển thành đơn vị sự nghiệp; chuyển thành công ty TNHH hai thành viên trở lên; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản.
– Nghị định thực hiện áo dụng những đối tượng như: người lao động dôi dư, nghiệp thực hiện sắp xếp lại, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, doanh , cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
3. Quy định về chính sách đối với người lao động dôi dư:
3.1. Giải quyết chính sách hưu theo tuổi nghỉ hưu mới:
– Đối với người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 21/4/1998 đối với trường hợp sắp xếp doanh nghiệp theo hình thức cổ phần hóa, bán; chuyển thành công ty TNHH hai thành viên trở lên; chuyển thành đơn vị sự nghiệp; sáp nhập, hợp nhất, chia, tách hoặc trước ngày 26/4/2002 đối với trường hợp doanh nghiệp giải thể, phá sản, Nghị định 97/2022/NĐ-CP kế thừa các chính sách quy định tại
– Ngoài ra, nghị định còn điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động ở điều kiện lao động bình thường lên đủ 62 tuổi với nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi với nữ vào năm 2035 theo lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu.
3.2. Quy định về chính sách tiền lương đối với người lao động dôi dư:
Thực hiện những quy định về chính sách đối với người lao động đôi dư được thực hiện theo Nghị định 97/2022/NĐ-CP trong đó cách tính khoản tiền hỗ trợ thêm cho người lao động dôi dư từ hệ số nhân với mức lương cơ sở sang hệ số nhân với mức lương tối thiểu tháng tính bình quân, cụ thể mức lương được tính như sau:
– Căn cứ tại khoản 2 Điều 169 Bộ Luật lao động quy định người lao động dôi dư có tuổi thấp hơn từ đủ 1 tuổi đến đủ 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu mà có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi ngoài ra còn được hưởng thêm trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi, bên cạnh đó được hỗ trợ một khoản tiền bằng 0,4 mức lương tối thiểu tháng tính bình quân cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH theo quy định hiện nay.
– Tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động cũng quy định về người lao động dôi dư có tuổi thấp hơn dưới 1 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định, tuy nhiên có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và được hỗ trợ một khoản tiền bằng 0,2 mức lương tối thiểu tháng tính bình quân cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH theo quy định hiện nay.
– Đối với những người lao động dôi dư đủ tuổi nghỉ hưu tuy nhiên vẫn còn thiếu thời gian đóng BHXH bắt buộc tối đa 6 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì trường hợp này được Nhà nước cho đóng một lần với số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
– Trường hợp người lao động dôi dư không đủ điều kiện hưởng các chế độ trên thì thực hiện việc chấm dứt
– Với những người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng từ ngày 21/4/1998 hoặc ngày 26/4/2002 trở về sau cũng theo quy định tại Nghị định 97/2022/NĐ-CP. Trường hợp đối với doanh nghiệp thực hiện sắp xếp theo hình thức cổ phần hóa, bán; chuyển thành công ty TNHH hai thành viên trở lên; chuyển thành đơn vị sự nghiệp; sáp nhập, hợp nhất, chia, tách công ty thì người lao động dôi dư thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và được hưởng trợ cấp mất việc làm theo Điều 47 Bộ luật Lao động. Hoặc với trường hợp doanh nghiệp giải thể, phá sản được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Bộ luật Lao động theo quy định hiện nay.
– Đối với người đại diện phần vốn của doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại thì người lao động được hưởng chính sách quy định như người lao động dôi dư đối với thời gian làm việc tại doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại.
4. Tiền lương làm căn cứ để tính hưởng các khoản trợ cấp đối với người lao động dôi dư là gì?
Từ những quy định về chính sách đối với lao động dôi dư thì căn cứ để tính lương đối với các khoản trợ cấp được quy định như sau: Tại điều 7 Nghi định Nghị định 97/2022/NĐ-CP quy định chi tiết về chính sách đối với người lao động dôi dư quy định về việc tính tiền lương
– Thứ nhất: Tiền lương để làm căn cứ cho việc tính trợ cấp là khoản tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tính bình quân của 05 năm cuối cùng trước khi người lao động nghỉ việc.
– Thứ hai: Mức lương tối thiểu tháng được tính bình quân dựa vào xác định bằng bình quân của tất cả các mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ quy định tại thời điểm người lao động nghỉ việc.
– Thứ ba: Tiền lương để làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác để tính trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc ghi trong hợp đồng lao động.
5. Bổ sung đối tượng đặc thù được giải quyết theo chế độ dôi dư:
Bên cạnh đó, Nghị định số 97/2022/NĐ-CP còn sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và chi trả chế độ đối với người lao động; trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương án sử dụng lao động trước khi phê duyệt phương án sắp xếp lại, trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng lao động của doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại.
Đồng thời, Nghị định cũng bổ sung thêm đối tượng đặc thù đã được Chính phủ cho phép giải quyết chế độ lao động dôi dư là lâm nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông nghiệp thực hiện sắp xếp lại theo hình thức duy trì, củng cố và phát triển so với quy định tại Nghị định số 63/2015/NĐ-CP.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 97/2022/NĐ-CP về chính sách đối với người lao động dôi dư;