Hiện nay, khi thực hiện công tác giảng dạy tại nhà trường, giáo viên cần phải nắm bắt rõ các quy định về chế độ mà mình được hưởng, trong đó có chế độ về ngày nghỉ phép cũng như số ngày nghỉ ốm khi bị ốm đau. Dưới đây là quy định của pháp luật về chế độ nghỉ phép, số ngày nghỉ và các chế độ ốm đau của giáo viên:
Mục lục bài viết
1. Quy định về chế độ nghỉ phép của giáo viên:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT, được sửa đổi bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên bao gồm:
– Nghỉ hè: khoảng thời gian được tính hằng năm là 02 tháng và bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của
– Nghỉ tết âm lịch theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
– Nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
– Các ngày nghỉ khác, cụ thể là:
+ Các ngày nghỉ lễ, tết gồm Tết dương lịch (nghỉ 01 ngày);
+ Ngày Chiến thắng giải phóng miền Nam (30/4) nghỉ 01 ngày;
+ Ngày Quốc tế lao động (1/5): nghỉ 1 ngày;
+ Ngày Quốc khánh (2/9): nghỉ 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
+ Ngày giỗ tổ Hùng Vương: nghỉ 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Như vậy, theo căn cứ trên giáo viên sẽ được nghỉ phép hằng năm là 02 tháng nghỉ hè.
Ngoài ra, giáo viên còn được nghỉ riêng vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo cho nhà trường được nhà trường đồng ý, cụ thể:
– Nghỉ kết hôn: nghỉ 03 ngày.;
– Nghỉ khi con đẻ, con nuôi kết hôn: được nghỉ 01 ngày;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: được nghỉ 03 ngày;
– Ngoài ra, giáo viên cũng có thể xin nghỉ việc không hưởng lương nếu nhà trường chấp thuận.
2. Quy định về số ngày nghỉ ốm của giáo viên:
2.1. Điều kiện được hưởng chế độ ốm đau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Khoản 1 Điều 3 Thông tư
– Ốm đau mà không phải là tai nạn lao động hoặc đang điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc. Đồng thời, phải có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
– Nghỉ việc chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
– Trường hợp là lao động nữ chưa hết thời hạn nghỉ thai sản mà đi làm trước thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
Lưu ý: Những trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau, bao gồm:
– Người lao động ốm đau, tai nạn nghỉ việc mà nguyên nhân xuất phát từ việc tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;
– Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nghỉ việc lần đầu để điều trị;
– Nghỉ việc hưởng
– Đang trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động mà người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động.
Do vậy, nếu giáo viên đáp ứng đủ các điều kiện trên sẽ được hưởng chế độ ốm đau khi có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2.2. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của giáo viên:
Trường hợp 01: không thuộc diện nằm trong danh sách bệnh chữa trị dài ngày.
Theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, thời gian nghỉ ốm của giáo viên cụ thể là:
* Làm việc trong điều kiện bình thường:
– Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: thời gian nghỉ tối đa 30 ngày;
– Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: thời gian nghỉ tối đa 40 ngày;
– Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên: thời gian nghỉ tối đa 60 ngày.
* Làm trong môi trường nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0.7 trở lên:
– Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: thời gian nghỉ tối đa 40 ngày;
– Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: thời gian nghỉ tối đa 50 ngày;
– Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên: thời gian nghỉ tối đa 70 ngày.
Lưu ý: .
Thời gian hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động.
Trường hợp 02: thuộc diện nằm trong danh sách bệnh chữa trị dài ngày.
Theo căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, với trường hợp người lao động nghỉ ốm do mắc các bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, thời gian nghỉ ốm đau được xác định như sau:
– Thời gian nghỉ là tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
– Trường hợp nghỉ hết 180 ngày, giáo viên vẫn tiếp tục điều trị được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Chị Hoa là giáo viên tại Trường Trung học phổ thông X, chị đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 7 tháng, hiện đang mắc bệnh lao nằm trong danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. Do đó, thời gian chị Hoa được nghỉ ốm đau theo quy định là:
– 180 ngày nghỉ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Sau khi nghỉ hết 180 ngày mà chị Hoa vẫn tiếp tục điều trị thì được nghỉ hưởng tiếp chế độ ốm đau nhưng tối đa là 7 tháng.
2.3. Mức hưởng chế độ ốm đau của giáo viên:
Trường hợp 01: không thuộc diện nằm trong danh sách bệnh chữa trị dài ngày.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ ốm đau đối với giáo viên trong trường hợp này được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = 75% x (tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc /24) x số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
Trường hợp 02: thuộc diện nằm trong danh sách bệnh chữa trị dài ngày.
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ ốm đau đối với giáo viên trong trường hợp này được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
Trong đó:
– Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) được quy định như sau:
+ Thời gian hưởng chế độ ốm đau trong 180 ngày đầu: 75%.
+ Trường hợp sau khi điều trị hết 180 ngày đầu mà còn điều trị tiếp thì được tính như sau:
Giáo viên đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên: hưởng 65%.
Giáo viên đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: hưởng 55%.
Giáo viên đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: hưởng 50%.
3. Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ nghỉ ốm của giáo viên:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Điều trị nội trú cần:
+ Giấy ra viện (bản sao).
+ Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện nếu có chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú.
– Điều trị ngoại trú thì cần giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (theo mẫu).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Giáo viên nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động trong thời hạn là 45 ngày kể từ khi trở lại làm việc.
Khi nhận được giấy tờ của người lao động đầy đủ, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ để gửi lên cơ quan bảo hiểm cho người lao động trong thời hạn 10 ngày.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
– Cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi nhận đủ giấy tờ từ phía bên người sử dụng lao động thì giải quyết và tổ chức chi trả cho giáo viên. Thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc.
– Nếu trường hợp người sử dụng lao động không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nên rõ lý do cho giáo viên.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
– Luật việc làm 2013.
– Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.