Chứng từ kế toán chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Vậy theo quy định của pháp luật thì chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về chứng từ kế toán:
– Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh về nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
– Các xã sử dụng thống nhất các mẫu chứng từ kế toán quy định tại Thông tư 70/2019/TT-BTC:
+ Đối với các chứng từ bắt buộc (ký hiệu là BB) trong quá trình thực hiện, các xã không được thực hiện sửa đổi biểu mẫu chứng từ đã quy định.
+ Đối với các chứng từ hướng dẫn (ký hiệu là HD) trong quá trình thực hiện, các xã sẽ được phép sửa đổi, bổ sung biểu mẫu chứng từ phù hợp với nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
– Đối với mẫu chứng từ in sẵn sẽ phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc, Biên lai thu tiền và các giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.
2. Quy định về tài khoản kế toán:
– Tài khoản kế toán phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống về tình hình tài sản, tiếp nhận và sử dụng về nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và những nguồn kinh phí khác; tình hình thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở các xã.
– Phân loại về hệ thống tài khoản kế toán:
+ Các tài khoản trong bảng gồm tài khoản từ loại 1 đến loại 9, được hạch toán kép (hạch toán bút toán đối ứng giữa những tài khoản). Hệ thống Tài khoản kế toán trong bảng phân loại và hệ thống hóa những nghiệp vụ kinh tế tài chính theo nội dung kinh tế, bao gồm có 26 tài khoản cấp 1, trong đó một số tài khoản cấp 1 sẽ được chi tiết theo tài khoản cấp 2 phù hợp với yêu cầu quản lý.
+ Tài khoản ngoài bảng được hạch toán đơn (không hạch toán bút toán đối ứng giữa những tài khoản). Các tài khoản ngoài bảng gồm có 02 tài khoản: TK 005- Dụng cụ lâu bền đang sử dụng và TK 008- Dự toán chi ngân sách. TK 008 có liên quan đến ngân sách nhà nước mà được phản ánh theo mục lục ngân sách nhà nước và theo niên độ ngân sách (năm trước, năm nay).
– Vận dụng về hệ thống tài khoản:
+ Các xã căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán được ban hành tại Thông tư 70/2019/TT-BTC để vận dụng tài khoản kế toán áp dụng phù hợp với hoạt động của xã.
+ Các xã được bổ sung tài khoản kế toán trong những trường hợp sau:
++ Được bổ sung tài khoản chi tiết cho các tài khoản đã được quy định ở trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (Phụ lục số 02) kèm theo Thông tư 70/2019/TT-BTC để phục vụ cho yêu cầu quản lý của xã.
++ Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản bổ sung tàỉ khoản ngang cấp với những tài khoản đã được quy định ở trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (Phụ lục số 02) kèm theo Thông tư 70/2019/TT-BTC.
– Danh mục hệ thống tài khoản kế toán, giải thích nội dung, kết cấu và các phương pháp ghi chép tài khoản kế toán của xã quy định ở tại Phụ lục số 02 “Hệ thống tài khoản kế toán” kèm theo Thông tư 70/2019/TT-BTC.
3. Quy đinh về sổ kế toán:
– Các xã phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ những nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh của xã. Việc bảo quản, lưu trữ về sổ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, những văn bản có liên quan và quy định ở tại Thông tư Thông tư 70/2019/TT-BTC.
– Các xã phải theo dõi nguồn thu, nhiệm vụ chi của xã theo mục lục ngân sách Nhà nước và các quy định về tài chính, ngân sách phục vụ cho việc lập báo cáo quyết toán với ngân sách nhà nước và những cơ quan có thẩm quyền.
– Những loại sổ kế toán:
+ Các xã chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm, bao gồm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Phải mở đầy đủ những sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán.
+ Mẫu của sổ kế toán tổng hợp:
++ Nhật ký – Sổ Cái áp dụng cho các xã thực hiện kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái, dùng để phản ánh tất cả những nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo các nội dung kinh tế trên những tài khoản kế toán, số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái phản ánh tổng hợp theo trình tự thời gian về tình hình tài sản, nguồn kinh phí và tình hình sử dụng nguồn kinh phí.
++ Sổ Cái tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế ở trên tài khoản kế toán, số liệu trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn kinh phí và tình hình sử dụng nguồn kinh phí.
+ Mẫu của sổ, thẻ kế toán chi tiết:
++ Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh có liên quan đến các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà Sổ Cái chưa phản ánh chi tiết, các số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp những thông tin cụ thể phục vụ cho việc quản lý tại xã và việc tính, lập những chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.
++ Căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đối tượng kế toán riêng biệt, xã được phép chi tiết thêm những chỉ tiêu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết để phục vụ lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo yêu cầu quản lý.
– Trách nhiệm của những người giữ và ghi sổ kế toán:
+ Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng về trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Nhân viên phụ trách việc giữ và ghi sổ kế toán sẽ phải chịu trách nhiệm về nội dung ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ.
+ Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, phụ trách kế toán xã sẽ phải tổ chức bàn giao về trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ với nhân viên kế toán mới. Nhân viên kế toán cũ sẽ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ các nội dung ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ kế toán, nhân viên kế toán mới sẽ phải chịu trách nhiệm từ ngày nhận bàn giao. Biên bản bàn giao phải được phụ trách kế toán xã ký xác nhận.
+ Nhân viên giữ và ghi sổ kế toán phải ghi chép kịp thời sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải đảm bảo được rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của mẫu sổ kế toán. Các thông tin, số liệu được ghi vào sổ kế toán phải đảm bảo được chính xác, trung thực, căn cứ vào chứng từ kế toán tương ứng dùng để ghi sổ.
+ Việc ghi sổ kế toán phải thực hiện theo trình tự thời gian có phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Các thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp các thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề, đảm bảo được liên tục từ khi mở sổ đến khi khoá sổ.
– Thực hiện mở sổ kế toán:
+ Nguyên tắc để mở sổ kế toán:
++ Sổ kế toán phải được mở vào đầu kỳ kế toán năm hoặc là ngay sau khi có quyết định thành lập và bắt đầu hoạt động của xã. Sổ kế toán sẽ được mở đầu năm tài chính, ngân sách mới để chuyển số dư từ sổ kế toán năm cũ chuyển sang và phải ghi ngay nghiệp vụ kinh tế, tài chính mới phát sinh mà thuộc năm mới từ ngày 01/01 của năm tài chính, ngân sách mới.
++ Số liệu thu, chi ngân sách xã thuộc năm trước phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán được ghi vào những sổ kế toán thu, chi ngân sách xã trong thời gian chỉnh lý theo dõi những tài khoản thu, chi, chênh lệch thu chi ngân sách xã trong thời gian chỉnh lý phục vụ cho lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định. Nếu như nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc năm hiện hành thì ghi sổ kế toán năm nay.
+ Trường hợp ghi sổ kế toán trên giấy (thủ công), xã sẽ phải hoàn thiện thủ tục pháp lý của sổ kế toán như sau:
++ Đối với sổ kế toán được đóng thành quyển:
Ngoài bìa (góc trên bên trái) phải ghi tên của xã, giữa bìa ghi tên sổ, ngày, tháng năm lập sổ, ngày, tháng, năm khoá sổ, họ tên và chữ ký của người lập sổ, người mà phụ trách kế toán và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký tên, đóng dấu; ngày, tháng, năm đã kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao sổ cho người khác.
Các trang sổ kế toán phải đánh số trang từ trang một (01) cho đến hết trang số cuối cùng, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của xã.
++ Đối với các sổ tờ rời:
Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên xã, số thứ tự của mỗi tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên của người giữ sổ và ghi sổ kế toán.
Các sổ tờ rời trước khi sử dụng phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào số đăng ký sử dụng thẻ tờ rời.
Các sổ tờ rời phải sắp xếp theo thứ tự những tài khoản kế toán, phải đảm bảo an toàn và dễ tra cứu.
+ Trường hợp lập sổ kế toán trên máy vi tính: Các mẫu sổ kế toán trên máy vi tính phải đảm bảo những yếu tố của sổ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Đối với sổ kế toán lưu trữ ở trên các phương tiện điện tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sẽ phải chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn, bảo mật các thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được dữ liệu trong thời hạn lưu trữ.
– Thực hiện ghi sổ kế toán:
+ Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán, các số liệu ghi trên sổ kế toán phải có chứng từ kế toán chứng minh; phải đảm bảo được số và chữ rõ ràng, liên tục có hệ thống, không được viết tắt, không được ghi chồng đè, không được bỏ cách dòng.
+ Phải thực hiện theo trình tự ghi chép và các mẫu sổ kế toán quy định ở tại Phụ lục số 03 “Hệ thống sổ kế toán” kèm theo Thông tư 70/2019/TT-BTC. Khi ghi hết trang sổ phải cộng các số lỉệu của từng trang để mang số cộng trang trước sang đầu trang kế tiếp, sẽ không được ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới.
+ Trường hợp ghi sổ kế toán trên giấy, phải dùng mực không phai, không được dùng mực đỏ để ghi sổ kế toán. Nếu không ghi hết trang sổ phải gạch chéo ở phần không ghi, không tẩy xoá, cấm dùng chất hoá học để sửa chữa.
– Khoá sổ kế toán: Khoá sổ kế toán là việc cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh của bên Nợ, bên Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản kế toán hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ, nhập, xuất, tồn kho.
4. Báo cáo quyết toán:
Báo cáo quyết toán ngân sách xã dùng để tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách xã, được trình bày chi tiết theo như mục lục ngân sách Nhà nước để cung cấp cho Hội đồng nhân dân xã, báo cáo cho phòng tài chính huyện và cơ quan có thẩm quyền khác.
5. Báo cáo tài chính:
– Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và những luồng tiền của xã. Sau khi kết thúc kỳ kế toán năm, những xã phải khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Thông tin báo cáo tài chính của xã là các thông tin cơ sở để tổng hợp thông tin báo cáo tài chính nhà nước cho huyện.
– Nguyên tắc, yêu cầu để lập báo cáo tài chính:
+ Nguyên tắc để lập báo cáo tài chính:
++ Việc lập báo cáo tài chính sẽ phải được căn cứ vào số liệu kế toán sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính sẽ phải được lập đúng nguyên tắc, nội dung, phương pháp theo các quy định và được trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán, trong trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do.
++ Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, phụ trách kế toán xã và Chủ tịch của Ủy ban nhân dân của xã. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo
+ Yêu cầu để lập báo cáo tài chính:
++ Báo cáo tài chính phải được phản ánh một cách trung thực, khách quan về nội dung và giá trị những chỉ tiêu báo cáo; trình bày theo biểu mẫu quy định về tình hình tài chính, về kết quả hoạt động và lưu chuyển tiền của xã.
++ Báo cáo tài chính phải được lập kịp thời, đúng với thời gian quy định đối với xã, trình bày rõ ràng, dễ hiểu, chính xác thông tin, số liệu kế toán.
++ Thông tin, số liệu báo cáo sẽ phải được phản ánh liên tục, số liệu của kỳ này phải kế tiếp số liệu của kỳ trước.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 70/2019/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã.
THAM KHẢO THÊM: