Hành lang bảo vệ các nguồn nước có vai trò duy trì sự ổn định đối với sông, suối, kênh, rạch, hồ nước, ngoài ra góp phần phòng, chống việc lấn chiếm đất ven, ô nhiễm nguồn nước… Để đảm bảo được quá trình ổn định của nguồn nước, pháp luật đặt ra quy định phải lập hành lang nguồn nước.
Mục lục bài viết
1. Quy định về các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ:
Những nguồn nước hiện nay được quy định phải bảo vệ hành lang nguồn nước được liệt kê cụ thể tại Điều 31 Luật Tài nguyên nước năm 2012 về những nguồn nước phải lập hành lang để bảo vệ bao gồm:
– Thứ nhất: Hồ chứa thủy lợi, thủy điện và các hồ chứa nước khác;
– Thứ hai: Hồ nhân tạo, tự nhiên, ở các đô thị, khu dân cư tập trung; đầm, phá tự nhiên ; hồ, ao lớn có chức năng điều hòa ở các khu vực khác;
Thứ ba: Sông, rạch, suối, kênh là nguồn cấp nước, trục tiêu nước hoặc có tầm quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường hiện nay;
– Cuối cùng là các nguồn nước liên quan đến hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, có giá trị cao về đa dạng sinh học, phát triển hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn văn hóa và bảo vệ.
Việc tổ chức quản lý và vận hành hồ chứa theo quy định đã liệt kê trên thì có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới hành lang để bảo vệ nguồn nước theo quy định hiện nay và bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hồ chứa để bảo vệ và quản lý.
– Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước quy định hiện nay.
– Chính phủ có trách nhiệm quy định cụ thể việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước:
Mỗi một quy định đều có những mục đích cụ thể và khác biệt. Việc ban hành ra những quy định bảo vệ nguồn nước cũng có những ý nghĩa đặc biệt và những chức năng cơ bản của việc lập ra quy định đó. Như vậy, hành lang bảo vệ nguồn nước được lập có chức năng cụ thể được quy định tại Điều 4
– Bảo vệ duy trì sự ổn định của bờ và phòng, chống những hành vi lấn chiếm đất ven nguồn nước;
– Phòng, chống những hoạt động có nguy cơ hoặc đe dọa có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước;
– Bảo vệ, duy trì bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài thực, động vật tự nhiên ven nguồn nước;
– Tạo ra những không gian cho các hoạt động văn hóa thể dục thể thao vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về văn hóa lịch sử, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước hiện nay.
– Như vậy, việc quy định chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước được xác định cho từng đoạn của hành lang hoặc toàn bộ hành lang theo yêu cầu bảo vệ nguồn nước.
Do đó, việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước được dựa vào chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước được trong Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước.
3. Nguyên tắc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước:
Việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước được thực hiện dựa trên quy định tại Điều 5
– Đảm bảo những yêu cầu về việc bảo vệ nguồn nước, đồng thời phải bảo đảm hài hòa những quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Theo đó, việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước dưới mục đích nào thì vẫn phải đảm yêu cầu bảo vệ nguồn nước, phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
– Việc xác định ranh giới hành lang bảo vệ nguồn nước được thể hiện trên bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Như vậy, rất dễ để xác định ranh giới hành lang bảo vệ nguồn nước.
– Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác luôn luôn phải bảo đảm được việc duy trì, phát triển các chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước đã được phê duyệt.
– Luôn luôn phải bảo đảm công khai, dân chủ trong việc lập hành lang bảo vệ nguồn nước.
4. Những hành vi nào bị cấm trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước?
Dựa vào những quy định nêu trên để xác định hành vi vi phạm về hành lang bảo vệ nguồn nước, Như vậy, dẫn chiếu với quy định tại Điều 6 Nghị định 43/2015/NĐ-CP về trường hợp vi phạm đối với những hành vi bị cấm trong việc sử dụng hành lang nguồn nước như sau:
– Những hành vi gây đe dọa, làm ảnh hưởng đến việc sử dụng hành lang nguồn nước, suy giảm chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước; gây lở bờ, sạt lở bờ sông, suối, hồ chứa kênh, rạch hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh rạch, hồ chứa.
– Sử dụng trái phép, lấn chiếm đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước; sử dụng nguồn đất không đúng mục đích đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Xây dựng, mở rộng quy mô bệnh viện, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại theo quy định hiện nay.
Như vậy, từ quy định trên. Ta có thể biết được những hành vi nào bị cấm trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước để thực hiện sử dụng đảm bảo an toàn cho mình và không vi phạm quy định của Pháp luật hiện nay.
5. Mức xử phạt cấm trong phạm hành lang bảo vệ nguồn nước?
Em chào Luật sư! Em là Minh, quê ở Nghệ An. Nhà em ở gần một con sông, Em có nuôi một trang trại heo siêu nạc để bán. Do chủ quan của cá nhân em có xây dựng công trình rác thải đổ xuống sông. Vì cứ nghĩ chất thải nó cũng trôi đi. Sau khi bị người dân phản ánh, thì chính quyền địa phương có đến làm việc và xử phạt hành chính đối với hành vi của em. Như vậy, Chính quyền địa phương có quá khắt khe với em và gia đình không ạ?
Chào bạn! Luật sư Luật Dương Gia xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Dựa vào quy định tại Điều 26, Nghị định số 36/2020/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản thì mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trước khi thải ra đất, nguồn nước đối với cơ sở đang hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước nhưng không có biện pháp xử lý, kiểm soát, giám sát chất lượng nước thải, chất thải
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng công trình, vật kiến trúc trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa.
– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng với những hành vi sau nếu không có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, trừ những hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như:
+ Hành vi xây dựng xây dựng bến, cảng, kho bãi, xây dựng cầu, đường giao thông hoặc xây dựng các công trình ngầm và công trình kết cấu hạ tầng khác;
+ Hành vi san, lấp, kè bờ suối, kênh, rạch, sông,hoặc hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, trừ các trường hợp xây dựng công trình cấp bách phục vụ phòng, chống, khắc phục thiên tai, những công trình phòng, chống thiên tai hoặc những công trình phòng, chống sạt lở, chỉnh trị ở các tuyến sông có đê.
+ Thực hiện hành vi xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ hoặc khoan, đào phục vụ các hoạt động điều tra, khảo sát địa chất, phục vụ cho việc thăm dò, khai thác khoáng sản;
+ Người nào có hành vi khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng.
– Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng mới bệnh viện, các cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, hoặc xây mới nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, xây mới cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại trong hành lang bảo vệ nguồn nước sẽ bị.
–Bên cạnh những chế tài trên thì người nào vi phạm đối với hành lang bảo vệ nguồn nước còn có các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật như sau:
+ Bắt buộc thực hiện tháo dỡ công trình vi phạm quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước;
+ Phải khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Tài nguyên nước năm 2012 ;
– Nghị định 43/2015/NĐ-CP quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
– Nghị định số 36/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.