Tình trạng khẩn cấp về quốc phòng là trạng thái xã hội của đất nước khi mà có nguy cơ trực tiếp bị xâm lược hoặc là đã xảy ra hành vi xâm lược hoặc bạo loạn có vũ trang nhưng chưa đến mức phải tuyên bố tình trạng chiến tranh. Vậy quy định về ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng:
- 2 2. Sử dụng vũ trang nhân dân trong trường hợp tình trạng khẩn cấp về quốc phòng:
- 3 3. Quy định về tổng động viên, động viên cục bộ khi đã ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng:
- 4 4. Quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng:
1. Quy định về ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng:
Khoản 10 Điều 2 Luật Quốc phòng 2018 có giải thích tình trạng khẩn cấp về quốc phòng là trạng thái xã hội của đất nước khi mà có nguy cơ trực tiếp bị xâm lược hoặc là đã xảy ra hành vi xâm lược hoặc bạo loạn có vũ trang nhưng chưa đến mức phải tuyên bố tình trạng chiến tranh. Điều 18 Luật Quốc phòng 2018 quy định về ban bố, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Điều này quy định ban bố, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng như sau:
– Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng ở trong cả nước hoặc ở từng địa phương theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
– Khi không còn tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
– Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì Chủ tịch nước công bố quyết định ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng ở trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
– Trong trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội không thể họp được thì Chủ tịch nước công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng ở trong cả nước hoặc ở từng địa phương theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, quy định về ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng như sau:
– Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng ở trong cả nước hoặc ở từng địa phương theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
– Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì Chủ tịch nước công bố quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng ở trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
– Trong trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội không thể họp được thì Chủ tịch nước công bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng ở trong cả nước hoặc ở từng địa phương theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Sử dụng vũ trang nhân dân trong trường hợp tình trạng khẩn cấp về quốc phòng:
Lực lượng vũ trang nhân dân gồm có Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Điều 24 Luật Quốc phòng 2018 quy định nguyên tắc hoạt động và trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân, Điều này quy định về nguyên tắc hoạt động và trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân như sau:
– Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật, các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước và sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
– Trường hợp mà sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau:
+ Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo đúng quy định của Luật Quốc phòng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc do tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức phải ban bố tình trạng khẩn cấp thì thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và ở trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;
+ Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; về đấu tranh phòng, chống tội phạm; về tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.
Như vậy, trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân ở trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quy định về tổng động viên, động viên cục bộ khi đã ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng:
Tổng động viên là biện pháp huy động về mọi nguồn lực của đất nước để chống chiến tranh xâm lược, còn Động viên cục bộ là biện pháp huy động về mọi nguồn lực của một hoặc một số địa phương trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng. Điều 19 Luật Quốc phòng 2018 quy định về Tổng động viên, động viên cục bộ như sau:
– Khi có quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh hoặc ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì khi đó Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
– Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
– Lệnh tổng động viên được ban bố công khai ở trên phạm vi cả nước; thực hiện toàn bộ về kế hoạch động viên quốc phòng; hoạt động kinh tế – xã hội của đất nước chuyển sang bảo đảm cho những nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đáp ứng những nhu cầu quốc phòng trong tình trạng chiến tranh. Khi thực hiện lệnh tổng động viên thì Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ được chuyển vào trạng thái là sẵn sàng chiến đấu phù hợp, mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ do chính Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và được bổ sung về vật chất hậu cần, kỹ thuật; Quân đội nhân dân được bổ sung quân nhân dự bị.
– Lệnh động viên cục bộ được ban bố công khai ở một hoặc là một số địa phương và được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân mà có liên quan để thi hành kế hoạch động viên quốc phòng; các hoạt động kinh tế – xã hội của địa phương thuộc diện động viên được chuyển sang bảo đảm cho những nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu và nhu cầu quốc phòng. Khi thực hiện lệnh động viên cục bộ thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh cho một số các đơn vị Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ chuyển vào trạng thái sẵn sàng chiến đấu phù hợp, bổ sung về vật chất hậu cần, kỹ thuật; bổ sung quân nhân dự bị cho một số các đơn vị Quân đội nhân dân, mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ ở địa phương nhận lệnh động viên cục bộ.
– Khi không còn tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định bãi bỏ việc tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
– Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước sẽ ra lệnh bãi bỏ lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Như vậy, khi có ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ xem xét, quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ. Sẽ căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, khi đó Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
4. Quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng:
Điều 20 Luật Quốc phòng 2018 quy định các quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng như sau:
– Căn cứ vào quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh hoặc căn cứ quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, lệnh tổng động viên hoặc là động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoàn toàn có quyền ra mệnh lệnh đặc biệt để bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu tại khu vực có chiến sự.
– Người đứng đầu chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi mà có chiến sự phải chấp hành mệnh lệnh đặc biệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng có các quyền hạn sau:
– Căn cứ vào quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền ra mệnh lệnh đặc biệt để bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu tại khu vực có chiến sự.
– Người đứng đầu chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức nơi có chiến sự phải chấp hành mệnh lệnh đặc biệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quốc phòng 2018.