Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định và các lưu ý pháp lý đối với hợp đồng gửi giữ tài sản

  • 10/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hợp đồng gửi giữ tài sản là gì? Đặc điểm của hợp đồng gửi giữ tài sản? Nghĩa vụ của bên gửi giữ tài sản?

      Trong các hình thức hợp đồng mà Bộ luật dân sự ghi nhận thì hợp đồng gửi giữ tài sản là một hợp đồng khá phổ biến. Hợp đồng gửi giữ tài sản được các bên giao kết khi một bên cần gửi giữ tài sản và một bên nhận gửi giữ tai sản. Vậy quy định và các lưu ý pháp lý đối với hợp đồng gửi giữ tài sản được quy định cụ thể như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

      Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      1. Hợp đồng gửi giữ tài sản là gì?

      Hợp đồng gửi giữ tài sản được quy định tại Điều 554 Bộ luật dân sự 2015, theo đó hợp đồng gửi giữ tài sản được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên giới khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.

      Gửi giữ được hiểu là một hoạt động dân sự của cụ thể của một chủ thể giao tài sản của mình hoặc của người khác cho một chủ thể để họ thực hiện việc trông coi, bảo quản, giữ gìn tài sản đó. Xuất phát từ những nhu cầu, đòi hỏi của thực tế, các chủ thể cùng nhau thực hiện hoạt động gửi giữ rất nhiều. Bộ luật dân sự năm 1995 là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên ghi nhận loại hợp đồng gửi giữ không chỉ với vị trí độc lập mà còn đan xen xuất 54 hiện trong các hợp đồng và chế định khác có liên quan.

      2. Đặc điểm của hợp đồng gửi giữ tài sản?

      Với khái niệm về hợp đồng gửi giữ được quy định tại Điều 554 Bộ luật dân sự năm 2015 này, chúng tôi xin phân tích một số ý như sau:

      – Là một hợp đồng nên hoạt động gửi giữ cũng xuất phát từ thỏa thuận của các bên

      Sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các chủ thể là nguyên tắc tối cao hình thành lên hợp đồng giữa các bên. Gửi giữ cũng như vậy, không thể có trường hợp, bên giữ tự ý lấy tài sản của một chủ thể nào khác để trông coi, bảo quản và kết luận bằng một hợp đồng gửi giữ. Tuy nhiên, chúng tôi đã đề cập ở phần trên, hoạt động gửi giữ không những được điều chỉnh ở một mục độc lập trong Bộ luật dân sự mà còn liên quan đến những hợp đồng và chế định khác. Cụ thể, trong Bộ luật dân sự năm 2015, hoạt động gửi giữ xuất hiện trong hợp đồng gia công khi bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm – bên gia công có thể gửi sản phẩm gia công vào nơi gửi giữ và báo lại cho bên đặt gia công biết. Bên đặt gia công phải thanh toán toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động gửi giữ. Chúng tôi băn khoăn về hoạt động gửi giữ này. Vì thực tế, những ai là chủ thể của hợp đồng gửi giữ không được xác định một cách rõ ràng và hợp đồng này có thực sự xuất phát từ sự thỏa thuận của các bên hay không lại không được quy định cụ the trong quy định của luật. Liệu rằng có một ngoại lệ nào cho nguyên tắc của sự thỏa thuận – hình thành lên hợp đồng hay không?

      – Bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản:

      Nhiều ý kiến cho rằng, nếu bên gửi không giao tài sản thì bên giữ không thể thực hiện hoạt động trông giữ, bảo quản tài sản được. Xuất phát từ quan điểm này, hợp đồng loại này phải là hợp đồng thực tế – tức phát sinh hiệu lực pháp luật khi bên gửi giao tài sản cho bên giữ. Tuy nhiên, có thể nhận định như sau: “Khi luật không quy định chi tiết giúp chúng ta xác định thời điểm có hiệu lực của loại hợp đồng cụ thể thì chúng ta phải xác định theo nguyên tắc”. Và với loại hợp đồng gửi giữ này, hiệu lực được xác định theo đúng quy định tại Điều 401 Bộ luật dân sự năm 2015. 

      – Bên giữ phải trả lại chính tài sản đó khi hết hạn hợp đồng;

      Hoạt động trông giữ tài sản cũng như các hợp đồng dân sự khác, là hợp đồng có thời hạn và chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Vì thế, khi kết thúc thời hạn hợp đồng – có thể do các bên thỏa thuận hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật, bên giữ phải trả lại chính tài sản đó cho bên gửi.

      Thay vì quy định một điều khoản về thời hạn, Bộ luật dân sự năm 2015 đã ghi nhận nguyên tắc tính thời hạn trong hợp đồng gửi giữ theo thỏa thuận của các bên và nếu các bên không thỏa thuận về thời hạn, bên gửi có quyền yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.

      – Bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công môi Việc trả tiền công trong hợp đồng gửi giữ được hiểu là giá trị vật chất bên gửi phải thanh toán cho công sức của bên giữ đã bỏ ra để thực hiện công việc trông coi, bảo quản tài sản cho bên gửi trong một thời hạn. Nguyên tắc của việc trả tiền công trong hợp đồng này được xác định như sau: Bên gửi chỉ phải chi trả khi có thỏa thuận và sẽ không phải chi trả khi rơi vào trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công. 

      3. Nghĩa vụ của bên gửi giữ tài sản?

      Thay vì liệt kê các điều khoản tiếp theo sau khái niệm như, đối tượng, hình thức, thời hạn như các hợp đồng khác, hợp đồng gửi giữ được tập trung luôn vào nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Điều 555 Bộ luật dân sự năm 2015 ghi nhận nghĩa vụ của bên gửi tài sản, theo đó, bên gửi tài sản có các nghĩa vụ sau:

      – Báo cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ

      Bộ luật dân sự đã xác định thời điểm để bên gửi tài sản thực hiện nghĩa vụ báo cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ là thời điểm giao tài sản. Việc báo ngay cho bên giữ tài sản của mình biết tình trạng tài sản và yêu cầu biện pháp bảo quản tài sản là nghĩa vụ phù hợp của bên gửi tài sản khi trên thực tế chỉ có người có tài sản mới nắm bắt được tình trạng tài sản của mình rõ nhất khi thực hiện gửi giữ. Do bản chất của hợp đồng gửi giữ là bên giữ phải trông coi, bảo quản tài sản và trả lại chính tài sản đó sau một thời hạn quy định sẵn theo hợp đồng gửi giữ. Điều này nhằm đảm bảo cho trường hợp, nếu bên gửi không thông báo về tình trạng và yêu cầu đòi hỏi đối với quy cách bảo quản loại tài sản, đặc biệt là những tài sản dễ bị hư hỏng hoặc có quy trình bảo quản nghiêm ngặt sẽ gây ra thiệt hại cho bên gửi tài sản và vô tình ảnh hưởng tới bên giữ, lúc này phát sinh trách nhiệm đền bù sẽ gây khó khăn trong việc xác định trách nhiệm thuộc về ai. 

      – Trả đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận.

      Nghĩa vụ quan trọng nhất của bên gửi là trả đủ tiền công để đảm bảo quyền lợi cho bên giữ. Việc bình luận các vấn đề liên quan đến trả tiền công của bên gửi tài sản, chúng tôi xin bình luận tại Điều 561 của Bộ luật dân sự 2015.

      Về nghĩa vụ của bên gửi tài sản, chúng tôi cho rằng các quy định này chưa thực sự đầy đủ, chúng tôi xin phân tích một vài trường hợp sau:

      Thứ nhất, Bộ luật dân sự khẳng định thời điểm phát sinh nghĩa vụ của bên gửi là thời điểm giao tài sản gửi giữ. Loại nghĩa vụ này chúng tôi nhận thấy sự phù hợp, nhưng ở một thời điểm khác, chúng ta vẫn cần ghi nhận loại nghĩa vụ của bên gửi.

      Đối với vấn đề này, chúng tôi kiến nghị cần phải quy định nghĩa vụ giao tài sản gửi giữ đúng thỏa thuận, nếu không thực hiện giao tài sản mà gây thiệt hại thì bên gửi phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

      Thứ hai, nghĩa vụ thanh toán tiền công không phải lúc nào cũng thuộc về bên gửi tài sản. Ví dụ: Quy định tại Điều 550 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “… Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ”. Và trong hợp đồng gửi giữ không phải lúc nào cũng phát sinh loại nghĩa vụ này đối với bên gửi tài sản. Vì Điều 554 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “… trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công”. Do đó, quy định về nghĩa vụ trả tiền công phải bổ đoạn “trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. sung thêm

      Thứ ba, nếu việc gửi không hoàn toàn hướng đến lợi ích của bên gửi thì bên gửi phải có nghĩa vụ thông báo về quyền của chủ thể thứ ba liên quan đến tài sản gửi giữ. Ví dụ: Quy định phát sinh nghĩa vụ, đồng thời là quyền của bên gia công khi họ vi phạm nghĩa vụ nhận sản phẩm đúng hạn. Hoặc quy định phát sinh nghĩa vụ, đồng thời là quyền của bên thuê vận chuyển tài sản khi họ vi phạm nghĩa vụ nhận tài sản đúng hạn…

      Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về hợp đồng gửi giữ tài sản, đặc điểm của hợp đồng gửi giữ tài sản, nghĩa vụ của bên gửi giữ tài sản cũng như các nội dung liên quan khác.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 17528