Tại ngân hàng, khi yết tỉ giá bao giờ cũng yết song song hai tỉ giá mua và bán. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn quy định về tỷ giá hạch toán đồng Việt Nam với các ngoại tệ.
Mục lục bài viết
1. Quy định chung về tỷ giá hối đoái sử dụng trong kế toán:
Theo quy định, có hai loại tỷ giá hối đoái sử dụng trong kế toán, cụ thể gồm:
– Tỷ giá giao dịch thực tế (bao gồm tỷ giá mua, tỷ giá bán, tỷ giá xấp xỉ).
– Tỷ giá ghi sổ kế toán (bao gồm tỷ giá thực tế đích danh, tỷ giá bình quân gia quyền).
2. Nguyên tắc xác định tỷ giá:
2.1. Đối với tỷ giá giao dịch thực tế:
– Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ: được hiểu là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại.
+ Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo nguyên tắc dưới đây nếu như hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: được hiểu là giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: được hiểu là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn.
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: được hiểu là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.
- Trường hợp các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ: tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
– Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
Tính theo tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch trên cơ sở:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả.
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản.
+ Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định để thực hiện đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch nội bộ. Tuy nhiên phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế.
2.2. Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ:
Tỷ giá ghi sổ bao gồm:
– Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh.
– Tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế.
2.3. Nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong kế toán:
– Trong các trường hợp sau thì tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch phát sinh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán:
+ Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác.
+ Các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác.
+ Các tài khoản phản ánh tài sản.
+ Bên Nợ các TK phải thu.
+ Bên Nợ các TK vốn bằng tiền.
+ Bên Nợ các TK phải trả khi phát sinh giao dịch trả trước tiền cho người bán.
+ Tài khoản loại vốn chủ sở hữu.
Khi ghi sổ ban đầu với tỷ giá nào thì khi thu hồi phải hạch toán lại tỷ giá đó.
– Đối với các loại tài khoản sau đây khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán:
+ Bên Nợ các TK phải trả.
+ Bên Có TK phải trả khi tất toán khoản tiền ứng trước cho người bán do đã nhận được sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, nghiệm thu khối lượng.
+ Bên Có các TK phải thu.
+ Bên Có các TK khoản ký cược, ký quỹ, chi phí trả trước.
+ Bên Nợ TK phải thu khi tất toán khoản tiền nhận trước của người mua do đã chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ, khối lượng được nghiệm thu.
– Tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế di động được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán ở bên Có các TK tiền.
2.4. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu:
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (kể cả chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ):
– Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch).
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
– Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ của nhà cung cấp chưa thanh toán tiền, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ… bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642…
Có các TK 331, 341, 336…
– Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
+ Kế toán phản ánh số tiền ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế tại ngày ứng trước)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
+ Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642.
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày ứng trước).
+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh toán tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày giao dịch), ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch).
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày giao dịch).
– Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ…), ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
– Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131… (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).
Có các TK 511, 711 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).
3. Quy định về kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Theo quy định tại Thông tư số
– Với Bên nợ:
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ của hoạt động dự án.
+ Kết chuyển (xử lý) số chênh lệch tỷ giá của hoạt động dự án vào TK 161 – Chi dự án.
– Với Bên có:
+ Kết chuyển xử lý số chênh lệch tỷ giá (lỗ tỷ giá hối đoái) của hoạt động dự án vào TK 161 – Chi dự án.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ của hoạt động dự án.
Tài khoản này có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có:
+ Số dư bên Nợ: là số tiền chênh lệch tỷ giá chưa xử lý đến cuối kỳ báo cáo.
+ Số dư bên Có: là số tiền chênh lệch tỷ giá chưa xử lý đến cuối kỳ báo cáo.
Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 2 tài khoản cấp 2, cụ thể là:
+ Tài khoản 4131 (Tài khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ): tài khoản này nhằm phản ánh được số tiền chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ của hoạt động nghiệp vụ, quản lý BHTG, kể cả hoạt động đầu tư XDCB của BHTG Việt Nam.
+ Tài khoản 4132 (Tài khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt động dự án: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động dự án của BHTG Việt Nam).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Thông tư số