Quan trắc, giám sát tài nguyên nước là một chế định liên quan đến tài nguyên đã được ghi nhận trong pháp luật nước ta từ lâu. Bài viết dưới đây đi sâu về vấn đề: Quy định về trách nhiệm quan trắc, giám sát tài nguyên nước.
Mục lục bài viết
1. Quy định trách nhiệm quan trắc, giám sát tài nguyên nước:
1.1. Trách nhiệm quan trắc, giám sát tài nguyên nước:
Hiện nay pháp luật đã quy định cụ thể về các vấn đề xoay quanh lĩnh vực quan trắc và giám sát tài nguyên nước. Đối với vấn đề trách nhiệm quan trắc và giám sát tài nguyên nước, căn cứ theo quy định tại khoản một Điều 28 của Luật Tài nguyên nước năm 2017, cụ thể được ghi nhận như sau: Tài nguyên nước là khái niệm để chỉ nhiều nguồn nước khác nhau bao gồm nguồn mặt nước, nước dưới đất và nguồn nước mưa cũng như nguồn nước biển thuộc phạm vi lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (nước nội địa, nước nội thủy, nước lãnh hải theo quy định của Công ước quốc tế về luật biển).
Còn đối với khái niệm quan trắc, quan trắc là khái niệm để chỉ các quá trình và hoạt động của việc theo dõi có hệ thống các thành phần nước, chỉ việc quản lý có hệ thống quá trình kiểm soát chất lượng cũng như cung cấp các thông tin và số liệu cần thiết, thông tin và số liệu quan trắc một cách tin cậy có độ chính xác cao, thông qua quá trình tiến hành đo đạc của các chủ thể có thẩm quyền để đánh giá diễn biến chất lượng với mục đích nhằm phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường một cách bền vững. Theo đó thì chắc điểm quan trắc và giám sát tài nguyên nước được quy định cụ thể như sau:
– Cơ quan có thẩm quyền là Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quan trắc, giám sát theo quy định của pháp luật, cụ thể là về số lượng, chất lượng nguồn nước, hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia;
– Cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quan trắc, giám sát theo quy định của pháp luật, cụ thể là về số lượng, chất lượng nguồn nước, hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh;
– Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có trách nhiệm quan trắc, giám sát việc khai thác, sử dụng nước và xả nước thải của mình theo quy định.
1.2. Nguyên tắc quan trắc, giám sát tài nguyên nước:
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 17/2021/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước, có ghi nhận và xác định nguyên tắc quan trắc, giám sát tài nguyên nước trước hết phải bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Thực hiện hoạt động quan trắc, giám sát tài nguyên nước phải bảo đảm tính hệ thống, tính kịp thời, và tính đầy đủ cũng như liên tục nhằm kiểm soát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Quan trắc, giám sát tài nguyên nước phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ thông tin, dữ liệu về mặt không gian và thời gian; giữa trung ương, địa phương và trên từng lưu vực sông. Quan trắc, giám sát tài nguyên nước phải bảo đảm tính thống nhất giữa yêu cầu về giám sát với hoạt động quan trắc của cơ sở được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Cụ thể, nguyên tắc quan trắc và giám sát tài nguyên nước bao gồm:
– Bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
– Bảo đảm tính hệ thống cũng như đảm bảo tính liên tục nhằm kiểm soát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo đúng quy định của pháp luật;
– Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ thông tin về tài nguyên nước, đảm bảo tính dữ liệu về mặt không gian và thời gian trong quá trình quan trắc, giám sát tài nguyên nước, giữa trung ương, địa phương và trên từng lưu vực sông;
– Bảo đảm tính thống nhất giữa yêu cầu về giám sát với hoạt động quan trắc theo đúng quy định của pháp luật của cơ sở được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
– Các thông số có được thông quá quá trình giám sát được quan trắc, có được thông quá quá trình đo đạc trực tiếp hoặc có được thông quá quá trình tính toán gián tiếp phải bảo đảm tính chính xác và trung thực.
2. Quy định về hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước:
Theo Điều 5 của Thông tư 17/2021/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước, có quy định về hệ thống giám sát, cụ thể như sau:
Nhìn chung thì hệ thống giám sát quá trình khai thác và quá trình sử dụng tài nguyên nước sẽ bao gồm những thành phần cơ bản như sau: hệ thống giám sát khai thác và sử dụng tài nguyên nước trước hết bao gồm hệ thống thiết bị thu nhận và các hệ thống thiết bị lưu trữ dữ liệu vào phần mềm quản lý cũng như xử lý dữ liệu ở cấp trung ương, các hệ thống thiết bị thu nhận và lưu trữ dữ liệu cũng như các phần mềm quản lý và xử lý dữ liệu ở các cấp địa phương. Ngoài ra thì hệ thống giám sát khai thác và sử dụng tài nguyên nước bao gồm hệ thống giám sát và các thiết bị đo đạc có chức năng kết nối và truyền trực tiếp, có chức năng cập nhật số liệu từ những cơ sở có công trình khai thác tài nguyên nước vào các cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát.
Theo đó thì hệ thống giám sát quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên nước sẽ bao gồm có thành phần cơ bản như hệ thống hạ tầng mạng và những hệ thống máy chủ, bao gồm hệ thống phần mềm quản lý các loại giấy phép và giám sát quá trình khai thác cũng như sử dụng tài nguyên nước của các chủ thể ở cấp trung ương và cấp địa phương (có thể gọi chung là phần mềm giám sát). Còn đối với cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên nước thì sẽ bao gồm: những thông tin giấy phép về tài nguyên nước dùng chung cho các cấp ở trung ương và địa phương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định, tập hợp các thông tin và tập hợp các số liệu đo đạc thông qua quá trình quan trọng của các công trình khai thác và sử dụng tài nguyên nước, cũng như các thông tin và dữ liệu khác nhằm phục vụ cho quá trình giám sát ở các cấp địa phương và trung ương. Như vậy thì hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước được pháp luật hiện nay ghi nhận khá đầy đủ và chặt chẽ.
3. Các hình thức giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước:
Điều 4 của Thông tư 17/2021/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước, có nhấn mạnh đến nội dung giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước là việc kiểm soát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông qua việc theo dõi số liệu quan trắc của các cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Việc giám sát có thể được tiến hành thông qua các hình thức như:
– Giám sát theo hình thức tự động, giám sát trực tuyến: Tức là hình thức giám sát, theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc tự động, liên tục được kết nối và truyền trực tiếp vào hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
– Giám sát theo hình thức định kỳ: Tức là hình thức giám sát, theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc được cập nhật định kỳ vào hệ thống giám sát;
– Giám sát theo hình thức bằng camera: Tức là hình thức giám sát, theo dõi hình ảnh bằng camera được kết nối và truyền trực tiếp, liên tục vào hệ thống giám sát.
Như vậy theo như quá trình phân tích ở trên thì có thể thấy, hệ thống giám sát quá trình khai thác và việc sử dụng tài nguyên nước được xem là một hệ thống thống nhất, hệ thống này với mục đích đảm bảo quá trình kết nối và chia sẻ các thông tin cũng như dữ liệu từ các cơ sở khai thác và sử dụng tài nguyên nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nhiệm vụ quản lý từ trung ương đến địa phương. Thông tin dữ liệu từ hệ thống giám sát là một trong những căn cứ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong việc tuân thủ quy định của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật về tài nguyên nước.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Tài nguyên nước năm 2017;
– Thông tư 17/2021/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.