Công tác Thẩm tra thiết kế xây dựng được quy định tại Luật xây dựng số 50/2014/QH13 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 62/2020/QH14 năm 2020 và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính Phủ
Mục lục bài viết
- 1 1. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế:
- 2 2. Các trường hợp cần thực hiện thẩm tra thiết kế
- 3 3. Yêu cầu đối với tổ chức thẩm tra:
- 4 4. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng:
- 5 5. Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở:
1. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế:
Theo quy định tại Khoản 27 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, Chủ đầu tư có các quyền quan trọng cần được nhấn mạnh và hiểu rõ:
Tự thực hiện thiết kế và thẩm tra: Điều này đồng nghĩa với việc Chủ đầu tư có quyền tự mình tiến hành thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng, miễn là có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng và hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng. Điều này mang lại lợi ích lớn về tính linh hoạt và kiểm soát trong quá trình xây dựng.
Lựa chọn nhà thầu thiết kế và thẩm tra: Trong trường hợp Chủ đầu tư không thực hiện thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng một cách tự lập, họ cũng có quyền lựa chọn nhà thầu chuyên nghiệp để thực hiện công việc này. Điều này cung cấp sự linh hoạt và đảm bảo chất lượng của công trình.
Để minh họa rõ hơn, hãy xem xét một ví dụ cụ thể: Nếu một Chủ đầu tư muốn xây dựng một tòa nhà cao tầng, nhưng không có đủ năng lực và kỹ thuật để thiết kế và thẩm tra thiết kế, họ có thể tìm kiếm và lựa chọn một đơn vị tư vấn thẩm tra có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Điều này đảm bảo rằng dự án sẽ được thực hiện một cách chuyên nghiệp và an toàn.
Như vậy, quy định tại Khoản 27 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 cung cấp cho Chủ đầu tư một phạm vi quyền hạn rộng lớn, giúp họ có sự lựa chọn và linh hoạt trong quá trình thiết kế và xây dựng công trình.
2. Các trường hợp cần thực hiện thẩm tra thiết kế
– Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng theo yêu cầu của Cơ quan chủ trì thẩm định
Cơ quan chịu trách nhiệm phê duyệt có thẩm quyền yêu cầu chủ đầu tư, các tổ chức hoặc cá nhân tiến hành lập và kiểm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kỹ thuật – kinh tế đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở cung cấp thông tin, giải thích và làm rõ các yếu tố phục vụ cho quá trình phê duyệt (theo Điều 21 Luật số 62/2020/QH14).
– Thẩm tra thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
Công trình xây dựng đem lại ảnh hưởng lớn đến sự an toàn và lợi ích cộng đồng. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng về mặt an toàn công trình, tuân thủ tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật là rất quan trọng, và chỉ nên được tiến hành bởi những tổ chức hoặc cá nhân đã có đủ tiêu chuẩn và khả năng trong lĩnh vực xây dựng (Khoản 24 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14).
Căn cứ các quy định nêu trên, việc thẩm tra thiết kế xây dựng của chủ đầu tư được tổ chức thực hiện như sau:
– Khi chủ đầu tư thực hiện bản thiết kế xây dựng (đủ điều kiện về kỹ thuật và phù hợp với loại công trình theo quy định), không được thẩm tra lại công trình do chính mình thiết kế. Trong trường hợp này, chủ đầu tư cần tổ chức việc chọn tư vấn thẩm tra thiết kế xây dựng (độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng) đối với các công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn và lợi ích cộng đồng (theo quy định tại Khoản 24 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14). Hoặc khi có yêu cầu từ cơ quan chủ trì thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng (theo quy định tại Khoản 21 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14) hoặc khi người quyết định đầu tư quyết định tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng. Việc chọn tư vấn thẩm tra thiết kế xây dựng sẽ tuân thủ quy định của
– Khi chủ đầu tư thuê dịch vụ của nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng (độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư), thì Chủ đầu tư có quyền thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng khi đáp ứng đầy đủ điều kiện về kỹ thuật và phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng theo quy định. Người quyết định đầu tư dự án sẽ quyết định về việc giao chủ đầu tư tự thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng thuộc dự án, tuân thủ trình tự và nội dung quyết định phải đảm bảo sự phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng sẽ được xác định theo quy định tại Thông tư về quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.
3. Yêu cầu đối với tổ chức thẩm tra:
Theo quy định tại Điều b, Khoản 8 Điều 15 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ: “Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng”.
Cơ quan thẩm tra được ủy quyền quyền lực để yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức hoặc cá nhân lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở cung cấp, giải trình, hoặc làm rõ các thông tin phục vụ cho công tác thẩm tra; Giữ lại kết quả thẩm tra, từ chối thực hiện yêu cầu nếu có sai sót hoặc các yêu cầu vượt quá khả năng và phạm vi công việc thẩm tra.
Cơ quan thẩm tra chịu trách nhiệm thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của Luật này; Đưa ra giải trình, làm rõ kết quả thẩm tra để phục vụ công tác thẩm định; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả công việc mà họ thực hiện.
(theo quy định tại Khoản 21 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14).
4. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng:
Quy định tại Điều 37 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP đã chỉ rõ về việc nộp hồ sơ để thẩm định thiết kế xây dựng sau khi đã hoàn thiện thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo các điều sau:
Người gửi hồ sơ thẩm định cần trình bày 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng để tiến hành thẩm định. Hồ sơ thẩm định có thể được gửi trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện.
Đảm bảo rằng hồ sơ trình thẩm định phù hợp với pháp luật, và phù hợp với nội dung yêu cầu thẩm định. Để hồ sơ thẩm định được coi là hợp lệ, cần đảm bảo rằng nó chứa đủ thông tin, tuân thủ quy cách đúng đắn và được trình bày bằng tiếng Việt, và đã được người gửi hồ sơ kiểm tra và xác nhận. Đối với phần thiết kế kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây dựng (nếu có), cần tuân thủ theo quy định của pháp luật về kiến trúc.
Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gồm:
a) Tờ trình thẩm định quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I Nghị định này;
b) Các văn bản hợp pháp đi kèm, bao gồm: quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình đi cùng với Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt; văn bản thông báo kết quả thẩm định từ cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở đã được đóng dấu xác nhận đi kèm (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng từ Nhà thầu tư vấn thẩm tra đã được chủ đầu tư xác nhận (nếu có yêu cầu); văn bản thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy, kết quả thực hiện thủ tục đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu) và các văn bản khác liên quan;
Thủ tục về phòng cháy chữa cháy được tiến hành đồng thời, không bắt buộc phải xuất trình tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, nhưng phải có kết quả được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định;
c) Hồ sơ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt; hồ sơ thiết kế xây dựng của bước thiết kế xây dựng trình thẩm định;
d) Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế xây dựng, nhà thầu thẩm tra; mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra; Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài (nếu có);
đ) Đối với các công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công có yêu cầu thẩm định dự toán xây dựng, ngoài các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, hồ sơ phải có thêm dự toán xây dựng; các thông tin, số liệu về giá, định mức có liên quan để xác định dự toán xây dựng; báo giá, kết quả thẩm định giá (nếu có).
5. Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở:
Việc phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư được thể hiện tại quyết định phê duyệt, gồm các nội dung chủ yếu như sau:
a) Người phê duyệt;
b) Tên công trình hoặc bộ phận công trình;
c) Tên dự án;
d) Loại, cấp công trình;
đ) Địa điểm xây dựng;
e) Nhà thầu lập báo cáo khảo sát xây dựng;
g) Nhà thầu lập thiết kế xây dựng;
h) Đơn vị thẩm tra thiết kế xây dựng;
i) Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật; các giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên (nếu có);
k) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình;
l) Giá trị dự toán xây dựng theo từng khoản mục chi phí;
m) Các nội dung khác.
Trong trường hợp triển khai quản lý dự án bằng các phân ban quản lý dự án ngành, phân ban quản lý dự án khu vực hoặc phân ban quản lý dự án cho từng dự án riêng lẻ, chủ đầu tư có thể ủy quyền cho phân ban quản lý dự án trực thuộc để tiến hành quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng..
Cơ sở pháp lý sử dụng trong bài viết:
– Luật số 62/2020/QH14
– Nghị định số 15/2021/NĐ-CP