Pháp luật nhà ở hiện hành đã quy định về việc đối tượng được thuê nhà công vụ. Cũng đã quy định quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ. Trong nội dung bài viết này, các luật sư của Công ty Luật Dương Gia sẽ giúp khách hàng tìm hiểu quy định quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ?
Mục lục bài viết
1. Quyền của người thuê nhà công vụ:
Theo Khoản 1 Điều 32
– Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
– Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
– Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;
– Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
– Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
– Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Trên cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Nhà ở 2014, người thuê nhà ở công vụ có các quyền sau đây:
Thứ nhất, Người thuê nhà công vụ sau khi ký kết hợp đồng với bên cho thuê thì có thể thực hiện quyền nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà theo đúng như thời gian mà các bên đã thỏa thuận.
Thứ hai, Người thuê nhà công vụ có quyền được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà như đã thủa thuận trước đó.
Thứ tư, Người thuê nhà công vụ có quyền đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây ra để nhằm mục đích việc sử dụng nhà công vụ thuê này được hoạn thiệt và đảm bảo an tòa cho người thuê và gia đình họ. Bên cạnh đó thì việc thông bảo để sửa chữ kịp thời giúp cho việc sau khi kết thức hợp đồng người thuê nhà cồng vụ không có nghĩa vụ thực hiện việc bồi thường, chịu trách nhiệm vế vấn đề hư hỏng đối với phần nhà công vụ bị hư hỏng trước khi giao kết hợp đồng thuế nhà công vụ.
Thứ tư, Người thuê nhà công vụ có quyền được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật này. Bên cạnh, việc thuộc đối tượng của nhà công vụ thì việc thuê nhà cần phải có sự đồng ý của bên cho thuê nhà ở công vụ thì hợp đồng này mới tiếp tục được giao kết.
Thứ năm, Người thuê nhà công vụ có quyền thực hiện các quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
Như vậy, có thể thấy việc các bên thực hiện việc giao kết hợp đồng cho thuê nhà công vụ theo như luật định thì đều có những quy định về quyền riêng của mình. Cũng giống như những giao kết hợp đồng thuê nhà khác thì bên thuê nhà có quyền được sử dụng tất cả tài sản có trên ngôi nhà được thuê vào mục đích cá nhân của mình. Ngoài ra thì quyền hạn của người thuê nhà còn được thực hiện dựa trên sự thỏa thuận của các bên trong quá trình giao kết hợp đồng dân sự này.
2. Nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ:
Như đã trình bày thì không phải ai cũng được phép ở nhà công vụ. Vì vậy sau đây là một số các đối tượng được thuê nhà công vụ:
– Đối tượng là cán bộ, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Họ sẽ cần phải nằm trong diện ở nhà công vụ trong khi đảm nhận chức vụ.
– Những cán bộ, công nhân viên chức đang làm việc tại các cơ quan của nhà nước hoặc những tổ chức chính trị. Họ không phải là diện cần phải được điều động hay luân chuyển công tác đến các cơ quan trung ương và giữ vị trí từ Thứ trưởng trở lên. Ngoài ra họ cũng là những người được điều động, luân chuyển công tác đến các địa phương với vị trí từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
– Những cán bộ, công nhân viên chức làm việc tại các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị không phải thuộc trong diện có quy định cần luân chuyển đến vùng sâu, vùng xa hay là vùng có điều kiện kinh tế khó khăn…
– Những người là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp. Họ thuộc diện được điều động hay là luân chuyển tùy thuộc vào yêu cầu của bộ quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên trừ những đối tượng mà pháp luật đã quy định phải ở trong doanh trại.
– Những giáo viên có lệnh điều động đến công tác hoặc tự nguyện đến các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa… để dạy học.
– Những bác sĩ, nhân viên y tế phải đến công tác tại các khu vực nông thôn, hải đảo, biên giới hay là khu vực có kinh tế đặc biệt khó khăn
– Những nhà khoa học có nhiệm vụ chủ trì khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng. Điều này phải dựa theo quy định của luật khoa học và công nghệ.
Trên cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật nhà ở 2014 quy định về nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ, theo đó:
Thứ nhất, Người thuê nhà công vụ có nghĩa vụ sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở.
Việc thuê nhà công vụ chỉ được sử dụng vào mục đích để ở và các nhu cầu sinh hoạt không được sử dụng vào mục đích khác.
Thứ hai, Người thuê nhà công vụ có nghĩa vụ có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Đối với những tài sản đã được lập hoặc công trình đã được xây dựng mà người thuê muốn sửa chữa thì phải được sự đồng ý của ben cho thuê không được tự ý sửa chữa, nếu tự ý sửa chữa mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Thứ ba, Người thuê nhà công vụ có nghĩa vụ không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ.
Thứ tư, trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ.
Thứ năm, Người thuê nhà công vụ có nghĩa vụ trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của Luật nhà ở 2014 trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được
Thứ sáu, Người thuê nhà công vụ có nghĩa vụ chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở.
Thứ bảy, Người thuê nhà công vụ có nghĩa vụ các nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
Như vậy, có thể thấy, pháp luật hiện hành có quy định về việc thực hiện nghĩa vụ của người thuê nhà. Thì một trong các nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ là người thuê nhà công vụ cần thực hiện việc trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của Luật này trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ. Chính vì nghĩa vụ này mà có thể khẳng định rằng thời gian sử dụng nhà công vụ không phải là mãi mãi mà chỉ được phép sử dụng trong khoảng thời gian đảm nhận chức vụ, công tác. Nhà được xây dựng dựa trên nguồn quỹ công sản do nhà nước cấp. Vì vậy, tùy trường hợp mà được cấp hoặc phải thuê lại với mức giá thấp.
3. Các đối tượng được thuê nhà ở công vụ:
Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyên đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đẳng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;
đ) Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
g) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
4. Nguyên tắc xác định giá thuê nhà công vụ:
Nguyên tắc xác định giá thuê nhà công vụ quy định tại Điều 33 Luật Nhà ở 2014 như sau:
– Tính đúng, tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.
– Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
– Giá thuê nhà ở công vụ được quyết định và xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ do cơ quan có thẩm quyền như sau:
+ Bộ Xây dựng quản lý nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn trung ương; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư;
+ UBND cấp tỉnh quản lý nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn của địa phương và nhà ở được giao quản lý trên địa bàn.
– Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại theo quy định của Chính phủ.
Cơ sở pháp lý: