Tên thương mại là một trong những đối tượng được bảo hộ theo quy định của luật sở hữu trí tuệ. Dưới đây là quy định quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, mời bạn đọc tham khảo:
Mục lục bài viết
1. Thế nào là tên thương mại?
Hiện nay, theo quy định tại Khoản 21 Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, tên thương mại được hiểu là tên gọi của một tổ chức hoặc cá nhân được dùng trong các hoạt động kinh doanh với mục đích phân biệt được chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó cùng với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
2. Quy định quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại:
2.1. Điều kiện được bảo hộ đối với tên thương mại:
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 6
Và điều kiện để được bảo hộ đối với tên thương mại được quy định cụ thể như sau:
– Tên thương mại phải có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh sẽ được bảo hộ.
Khả năng phân biệt của tên thương mại phải đáp ứng các điều kiện cụ thể:
+ Bao gồm thành phần tên riêng, ngoại trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng.
+ Trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh phải đảm bảo không được trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước đó.
+ Đảm bảo không được phép trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Lưu ý: Nhưng đối tượng sau sẽ không nằm trong trường hợp được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại, bao gồm:
– Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
– Tên của những chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh.
2.2. Thủ tục bảo hộ đối với tên thương mại:
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 6
Do đó, với tên thương mại thì không cần phải đăng ký mà sẽ được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp, lâu dài, ổn định.
3. Các hành vi được coi là xâm phạm tên thương mại và mức xử phạt:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các hành vi được coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại: những hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
Với hành vi vi phạm đó, mức xử phạt được quy định tại Điều 11
* Áp dụng phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2 triệu đồng vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3 triệu đồng khi thực hiện các hành vi sau:
+ Buôn bán.
+ Chào hàng.
+ Vận chuyển, kể cả quá cảnh.
+ Tàng trữ.
+ Trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ.
Những hành vi này nhằm xâm phạm đến tên thương mại.
– Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi liệt kê như trên.
* Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng:
Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
* Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng:
Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
* Phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 15 triệu đồng:
Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
* Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 25 triệu đồng:
Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng.
* Phạt tiền từ 25 triệu đồng đến 40 triệu đồng:
Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40 triệu đồng đến 70 triệu đồng.
* Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng:
Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
* Phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng:
Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng.
* Phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 110 triệu đồng:
Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng.
* Phạt tiền từ 110 triệu đồng đến 150 triệu đồng:
Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300 triệu đồng đến 400 triệu đồng.
* Phạt tiền từ 150 triệu đồng đến 200 triệu đồng:
Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
* Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 250 triệu đồng:
Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 500 triệu đồng.
* Phạt tiền bằng 1,2 lần mức phạt tiền tương ứng với những trường hợp trên khi có hành vi vi phạm là:
– Sản xuất bao gồm: Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
– Hành vi in, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với tên thương mại lên hàng hóa.
– Nhập khẩu hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm đến tên thương mại.
– Hành vi thực hiện đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi nêu trên.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, mức phạt sẽ tối đa là 250 triệu đồng.
* Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng:
Cá nhân thực hiện hành vi vi phạm tương ứng với những hành vi nêu trên tuy nhiên không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
* Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng:
Hành vi sử dụng các dấu hiệu xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
Ngoài áp dụng mức phạt tiền trên thì đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn bị đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng.
Bên cạnh đó, còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
– Buộc phải bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm.
– Bắt buộc phải tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm. Hay các loại hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường hoặc tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm.
– Bắt buộc phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
– Bắt buộc phải thực hiện việc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp.
– Bắt buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ của Quốc hội, số 07/2022/QH15.
Nghị định 103/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.