Nhà đất tôn giáo không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động tâm linh, lễ nghi mà còn là biểu tượng văn hóa, di sản tinh thần của cộng đồng tín đồ. Chính vì vậy, việc quy định rõ ràng và chi tiết về quản lý và sử dụng nhà đất liên quan đến tôn giáo là cần thiết để đảm bảo sự hài hòa giữa các yếu tố tôn giáo, văn hóa và pháp luật. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Quản lý, sử dụng nhà đất liên quan đến tôn giáo được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH năm 2018 về hợp nhất Luật Đất đai, đất đai được phân loại dựa trên mục đích sử dụng. Cụ thể, nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất khác nhau, mỗi loại phục vụ một mục đích sử dụng riêng biệt. Dưới đây là các loại đất thuộc nhóm này:
-
Đất ở: Bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị, phục vụ cho nhu cầu cư trú của người dân.
-
Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Loại đất này được sử dụng để xây dựng các trụ sở hành chính của cơ quan nhà nước.
-
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh: Đây là loại đất dành riêng cho các hoạt động liên quan đến quốc phòng và an ninh của quốc gia.
-
Đất xây dựng công trình sự nghiệp: Bao gồm đất để xây dựng trụ sở của các tổ chức sự nghiệp; các cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.
-
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Bao gồm đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
-
Đất sử dụng vào mục đích công cộng: Bao gồm đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và các công trình công cộng khác; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất giao thông như cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và các công trình giao thông khác;
-
Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Đây là loại đất được dùng cho các hoạt động liên quan đến tôn giáo và tín ngưỡng, bao gồm tu viện, nhà nguyện, thánh đường, chùa, nhà thờ, niệm phật đường, trường đào tạo tôn giáo, thánh thất, trụ sở của các tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
-
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Loại đất này phục vụ cho các hoạt động mai táng và các nghi lễ liên quan.
Ngoài ra, tại Điều 159 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH năm 2018 còn quy định cụ thể về đất cơ sở tôn giáo. Đất cơ sở tôn giáo bao gồm đất thuộc tu viện, chùa, nhà thờ, niệm phật đường, nhà nguyện, thánh đường, trường đào tạo tôn giáo, thánh thất, trụ sở của các tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định diện tích đất được giao cho các cơ sở tôn giáo dựa trên chính sách tôn giáo của Nhà nước, cũng như quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Điều này nhằm đảm bảo rằng việc sử dụng đất của các cơ sở tôn giáo được thực hiện một cách hợp lý, phù hợp với quy hoạch chung và đáp ứng nhu cầu thực tế của các tổ chức tôn giáo.
Như vậy, đất cơ sở tôn giáo và tín ngưỡng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Loại đất này được các cơ sở tôn giáo sử dụng, bao gồm chùa, nhà nguyện, tu viện,niệm phật đường, thánh thất, trường đào tạo tôn giáo, nhà thờ, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở tôn giáo khác.
Theo quy định tại Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH năm 2018, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quản lý đất tôn giáo. Cụ thể:
-
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất cho các cơ sở tôn giáo, theo điểm b khoản 1 Điều 59 của Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH năm 2018. Điều này đảm bảo rằng các cơ sở tôn giáo có đủ đất đai để thực hiện các hoạt động tôn giáo và tín ngưỡng của mình.
-
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng có thẩm quyền thu hồi đất đối với các cơ sở tôn giáo, theo điểm a khoản 1 Điều 66 của Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH năm 2018. Việc thu hồi đất này phải được thực hiện đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi của các cơ sở tôn giáo cũng như lợi ích chung của cộng đồng.
-
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo, theo khoản 1 Điều 105 của Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH năm 2018. Giấy chứng nhận này là cơ sở pháp lý quan trọng, đảm bảo quyền sử dụng đất hợp pháp cho các cơ sở tôn giáo, giúp các cơ sở tôn giáo an tâm thực hiện các hoạt động tôn giáo của mình.
Những quy định chi tiết này giúp đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất cơ sở tôn giáo được thực hiện một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của các tổ chức tôn giáo cũng như lợi ích của cộng đồng.
2. Đất cơ sở tôn giáo được chuyển nhượng tặng cho không?
Căn cứ tại Điều 181 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Đất đai quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất như sau:
-
Cơ sở tôn giáo và cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung được quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai. Điều này có nghĩa là các cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư phải tuân thủ các quy định chung về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất như quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất đúng mục đích, nghĩa vụ bảo vệ và cải tạo đất, nộp thuế, phí liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật, và thực hiện các nghĩa vụ khác được quy định trong Luật Đất đai.
-
Tuy nhiên, cơ sở tôn giáo và cộng đồng dân cư sử dụng đất không được phép thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được phép thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Điều này có nghĩa là đất đai mà cơ sở tôn giáo và cộng đồng dân cư đang sử dụng chỉ có thể được sử dụng cho mục đích tôn giáo hoặc phục vụ cộng đồng, không thể được chuyển nhượng hoặc sử dụng vào mục đích kinh doanh, đầu tư.
Như vậy, theo quy định tại Điều 181 của Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH năm 2018, cơ sở tôn giáo không được phép chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất, cũng như không được phép thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Điều này nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động tôn giáo và cộng đồng và không bị lợi dụng vào các mục đích kinh doanh, đầu tư không phù hợp.
Quy định này thể hiện sự nghiêm ngặt trong quản lý và sử dụng đất tôn giáo, nhằm bảo vệ tài sản của các cơ sở tôn giáo và cộng đồng dân cư, đảm bảo rằng đất đai được sử dụng một cách hợp lý, bền vững và đúng mục đích. Điều này cũng giúp tránh việc lạm dụng, chuyển nhượng đất đai vào các mục đích không phù hợp, gây mất cân đối trong sử dụng đất và ảnh hưởng đến quyền lợi của cộng đồng dân cư và các cơ sở tôn giáo.
3. Cá nhân có được tặng đất cho cơ sở tôn giáo để xây chùa không?
Theo khoản 1 Điều 169 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Đất đai quy định về việc nhận quyền sử dụng đất như sau:
-
Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
…
+ Tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất bằng cách nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định.
…
Như vậy, việc tặng đất cho cơ sở tôn giáo để xây chùa thì cơ sở tôn giáo chỉ có thể nhận quyền sử dụng đất thông qua hai hình thức: được Nhà nước giao đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Do đó, cá nhân, hộ gia đình không thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo theo hình thức tặng cho trực tiếp.
Để hộ gia đình, cá nhân có thể tặng đất cho cơ sở tôn giáo, cần thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Làm thủ tục tự nguyện trả lại đất: Hộ gia đình hoặc cá nhân làm thủ tục tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước theo quy định tại Điều 65 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Đất đai và Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể:
-
Người sử dụng đất làm văn bản trả lại đất và nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên môi trường cấp huyện nơi có đất.
-
Trong đơn cần ghi rõ mục đích trả lại đất để hiến tặng đất cho cơ sở tôn giáo nào.
Bước 2: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ căn cứ vào đơn trả lại đất của người sử dụng đất để ra quyết định thu hồi đất. Lưu ý, trong trường hợp cá nhân, hộ gia đình trả lại đất thì thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện (theo điểm a khoản 2 Điều 66 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Đất đai).
Bước 3: Cơ sở tôn giáo làm hồ sơ xin giao đất: Sau khi Nhà nước đã có quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất, cơ sở tôn giáo sẽ làm hồ sơ xin giao đất và nộp đến cơ quan có thẩm quyền giao đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 59 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Đất đai.
Quá trình này đảm bảo rằng việc tặng đất cho cơ sở tôn giáo được thực hiện đúng quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho cả người tặng và cơ sở tôn giáo, đồng thời giúp cơ sở tôn giáo có thể sử dụng đất một cách hợp pháp và hiệu quả.
THAM KHẢO THÊM: