Hiện nay, đối với những giáo viên giảng dạy tại nơi có điều kiện bị ảnh hưởng độc hại sẽ được hưởng các phụ cấp. Dưới đây là quy định về phụ cấp nặng nhọc, độc hại nguy hiểm với giáo viên:
Mục lục bài viết
- 1 1. Thế nào là phụ cấp nặng nhọc, độc hại nguy hiểm?
- 2 2. Điều kiện để được hưởng phụ cấp nặng nhọc, độc hại nguy hiểm:
- 3 3. Giáo viên được hưởng mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như thế nào?
- 4 4. Cách tính phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của giáo viên:
- 5 5. Quy định về phụ cấp trách nhiệm công việc đối với nhà giáo dạy người khuyết tật:
1. Thế nào là phụ cấp nặng nhọc, độc hại nguy hiểm?
Phụ cấp nặng nhọc, độc hại nguy hiểm là một những loại phụ cấp người sử dụng lao động chi trả cho người lao động để nhằm bù đắp một phần tổn hại về sức khỏe, tinh thần khi làm việc trong môi trường có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Điều kiện để được hưởng phụ cấp nặng nhọc, độc hại nguy hiểm:
Căn cứ Điều 10 Văn bản hợp nhất số 1311/VBHN-BLĐTBXH 2019 quy định điều kiện được hưởng phụ cấp nặng nhọc, độc hại nguy hiểm đối với giáo viên dạy thực hành như sau:
Giáo viên dạy thực hành, dạy tích hợp tại nơi như phòng thực hành, xưởng thực hành của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ với những ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm dưới đây:
– Giáo viên dạy thực hành trong điều kiện môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
– Giáo viên dạy thực hành ở điều kiện môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
– Giáo viên dạy thực hành những ngành, nghề học phát sinh tiếng ồn lớn hoặc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép.
– Giáo viên trong quá trình dạy có tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc; dạy thực hành ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định.
Như vậy chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được áp dụng đối với các nhà giáo dạy thực hành tại phòng thực hành, xưởng thực hành của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ với những ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Đồng thời phải có các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
3. Giáo viên được hưởng mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như thế nào?
Cơ sở để tính mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là mức lương cơ sở. Cụ thể:
– Đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: áp dụng mức 0,1.
– Đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có hai trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: áp dụng mức 0,2.
– Đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có ba trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: áp dụng mức 0,3.
– Đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có bốn yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: áp dụng mức 0,4.
(căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định số 113/2015/NĐ-CP).
4. Cách tính phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của giáo viên:
Công thức tính:
Tiền phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm = (Mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng x Mức lương cơ sở) / (Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm /12 tháng) x Số giờ dạy thực hành, tích hợp ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thực tế trong tháng.
Ví dụ: Nguyễn Thị Mai H là giáo viên của trường A đảm nhận dạy thực hành nghề hàn tại xưởng thực hành của trường A. Môi trường làm việc hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với khí độc. Khi đó, mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng tính như sau:
– Mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: áp dụng mức 0,1.
– Mức lương cơ sở hiện tại: 1,8 triệu đồng.
– Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm: 480 giờ.
– Số giờ thực hành thực tế trong tháng: 30 giờ.
Tiền phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm = (0,1 x 1.800.000 đồng)/ (480 giờ/12 tháng) x 30 giờ = 135.000 đồng.
5. Quy định về phụ cấp trách nhiệm công việc đối với nhà giáo dạy người khuyết tật:
Ngoài phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, giáo viên dạy người khuyết tật sẽ được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm. Cụ thể điều kiện để được hưởng như sau:
– Đối với nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật: dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập dành riêng cho người khuyết tật hoặc lớp học dành riêng cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
– Đối với nhà giáo không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật: dạy trong các lớp học dành riêng cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
– Đối với nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp hòa nhập cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
– Đối với nhà giáo không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp hòa nhập cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
Mức phụ cấp dành cho giáo viên dạy người khuyết tật như sau:
* Đối với nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập dành riêng cho người khuyết tật hoặc lớp học dành riêng cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập:
– Phụ cấp trách nhiệm công việc: hưởng mức 0,3 so với mức lương cơ sở.
– Phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật: hưởng mức 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
* Đối với nhà giáo không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp học dành riêng cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập:
– Phụ cấp trách nhiệm công việc: hưởng mức 0,3 so với mức lương cơ sở.
– Phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật: hưởng mức 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
* Đối với nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp hòa nhập cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập:
– Phụ cấp trách nhiệm công việc: hưởng mức 0,2 so với mức lương cơ sở.
– Phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật:
+ Đối với lớp hòa nhập có từ 5% đến dưới 10% học viên là người khuyết tật: hưởng mức 35% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
+ Đối với lớp hòa nhập có từ 10% đến dưới 20% học viên là người khuyết tật: hưởng mức 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
+ Đối với lớp hòa nhập có từ 20% đến dưới 30% học viên là người khuyết tật: hưởng mức 45% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
+ Đối với lớp hòa nhập có từ 30% đến dưới 40% học viên là người khuyết tật: hưởng mức 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
+ Đối với lớp hòa nhập có từ 40% đến dưới 50% học viên là người khuyết tật: hưởng mức 55% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
+ Đối với lớp hòa nhập có từ 50% đến dưới 60% học viên là người khuyết tật: hưởng mức 60% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
+ Đối với lớp hòa nhập có từ 60% đến dưới 70% học viên là người khuyết tật: hưởng mức 65% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
* Đối với giáo viên không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp hòa nhập cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập:
– Đối với lớp hòa nhập có từ 5% đến dưới 10% học viên là người khuyết tật: hưởng mức 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
– Đối với lớp hòa nhập có từ 10% đến dưới 20% học viên là người khuyết tật: hưởng mức 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
– Đối với lớp hòa nhập có từ 20%. đến dưới 30% học viên là người khuyết tật: hưởng mức 15% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
– Đối với lớp hòa nhập có từ 30% đến dưới 40% học viên là người khuyết tật: hưởng mức 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
– Đối với lớp hòa nhập có từ 40% đến dưới 50% học viên là người khuyết tật: hưởng mức 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
– Đối với lớp hòa nhập có từ 50% đến dưới 60% học viên là người khuyết tật: hưởng mức 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
– Đối với lớp hòa nhập có từ 60% đến dưới 70% học viên là người khuyết tật: hưởng mức 35% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Văn bản hợp nhất số 1311/VBHN-BLĐTBXH 2019.