Quy định pháp luật về công ty con của tổ chức tín dụng. Công ty con của tổ chức tín dụng theo Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Quy định pháp luật về công ty con của tổ chức tín dụng. Công ty con của tổ chức tín dụng theo Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng . Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tơt chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Khoản 30 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định về một công ty là công ty con của tổ chức tín dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết.
– Tổ chức tín dụng có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty con;
– Tổ chức tín dụng có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty con;
– Tổ chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng trực tiếp hay gián tiếp kiểm soát việc thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của công ty con.
1. Công ty con của ngân hàng thương mại
Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định về trường hợp ngân hàng thương mại phải thành lập công ty con để thực hiện hoạt động kinh doanh như sau:
– Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu.
– Cho thuê tài chính.
– Bảo hiểm.
Ngân hàng thương mại được thành lập công ty con hoạt động trong lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.
Việc thành lập công ty con phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận.
Điều kiện, thủ tục và trình tự thành lập công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 và pháp luật có liên quan.
Công ty con của ngân hàng thương mại được mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác với điều kiện và trong giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước tại Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và Thông tư 36/2014/TT-NHNN.
Về mức giới hạn góp vốn,mua cổ phần của ngân hàng thương mại phải tuân theo quy định tại Điều 129 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại và các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó vào một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 103 của Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp”.
2. Công ty con của công ty tài chính
Khoản 3 Điều 110 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “Công ty tài chính chỉ được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý tài sản bảo đảm sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản”
Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính
Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Khoản 3, 4 Điều 129 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính với công ty con:
– Mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính và các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính vào một doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.
– Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 110 của Luật này vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính đó không được vượt quá 60% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của công ty tài chính.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
3. Tổ chức tín dụng không được thành lập công ty con
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định các tổ chức tín dụng không được thành lập công ty con bao gồm:
Công ty cho thuê tài chính
Tổ chức tín dụng là hợp tác xã
Tổ chức tài chính vi mô
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
4. Giới hạn về góp vốn, mua cổ phần giữa các công ty con.
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định về các hạn chế cho công ty con của tổ chức tín dụng để đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng tại Điều 135 như sau:
Điều 135. Góp vốn, mua cổ phần giữa các công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát
1. Công ty con, công ty liên kết của cùng một công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần của nhau.
2. Công ty con, công ty liên kết của một tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của chính tổ chức tín dụng đó.
3. Tổ chức tín dụng đang là công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần của công ty kiểm soát đó.
Ngoài ra, hạn chế cấp tín dụng của tổ chức tín dụng với công ty con được quy định tại điều 127 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Thủ tục xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tín dụng nhân dân
– Đặc điểm cho vay của tổ chức tín dụng
– Các mô hình tổ chức tín dụng
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật hình sự miễn phí