Tha tù trước thời hạn là đặc ân mà Nhà nước trao cho những tù nhân đang chấp hành án phạt tù. Để được tha tù trước thời hạn thì những phạm nhân phải đáp ứng được những điều kiện mà pháp luật quy định. Vậy những trường hợp nào không được tha tù trước thời hạn?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thế nào là tha tù trước thời hạn?
- 2 2. Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về điều kiện để được tha tù trước thời hạn?
- 3 3. Quy định những trường hợp không được tha tù trước thời hạn:
- 4 4. Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tha tù trước thời hạn thì phải làm thế nào để được tha tù trước thời hạn?
1. Thế nào là tha tù trước thời hạn?
Tha tù trước thời hạn có điều kiện được hiểu là một đặc ân của Nhà nước dành cho những tù nhân đang chấp hành án phạt tù, được sớm trở lại, tái hoà nhập cộng đồng trước thời hạn được quy định tại bản án của Toà án.
Theo đó, tha tù trước thời hạn là một biện pháp được Toà án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đầy đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành và xét thấy không cần phải bắt buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở đang giam giữ nữa.
Tuy nhiên, khi được tha tù trước thời hạn không có nghĩa là tù nhân được thả tự do hoàn toàn mà phải đảm bảo thực hiện theo những điều kiện mà pháp luật và Nhà nước đặt ra. Người đang chấp hành án phạt tù tại trại giam được tha tù trước thời hạn, nhưng phải thực hiện nghiêm nghĩa vụ do Tòa án ấn định, trong thời gian nhất định, nếu vi phạm nghĩa vụ họ có thể bị hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn để tiếp tục chấp hành hình phạt còn lại tại trại giam.
2. Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về điều kiện để được tha tù trước thời hạn?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người phạm tội ít nghiêm trọng được tha tù trước thời hạn khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:
– Phạm tội lần đầu;
– Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt trong quá trình chấp hành án phạt tù;
– Có nơi cư trú rõ ràng;
– Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí hình sự;
– Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
– Không thuộc trường hợp không được tha tù trước thời hạn.
Lưu ý việc tha tù trước thời hạn hoặc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với những trường hợp đặc biệt: người đang chấp hành án phạt tù là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người từ đủ 70 tuổi trở lên, người bị khuyết tật (khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng), phụ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi thì:
– Được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù- cụ thể là phải chấp hành ít nhất hoặc bằng 1/3 mức phạt tù có thời hạn;
– Đối với việc áp dụng hình phạt tù chung thân thì khi chấp hành án phạt tù được 12 năm thì được giảm xuống tù có thời hạn.
3. Quy định những trường hợp không được tha tù trước thời hạn:
Bên cạnh những trường hợp được áp dụng đặc ân tha tù trước thời hạn theo những quy định được phân tích tại mục 2 của bài viết này thì pháp luật cũng quy định về những trường hợp đặc biệt không được áp dụng hình thức tha tù trước thời hạn. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì những trường hợp sau không được tha tù trước thời hạn:
– Thứ nhất, người bị kết án tù về một trong các tội phạm được quy định tại Chương XIII, Chương XXVI và Điều 299 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể bao gồm các tội sau:
+ Các tội xâm phạm an ninh quốc gia (từ Điều 108 đến Điều 122 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017);
+ Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (từ Điều 421 đến Điều 425 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017);
+ Tội khủng bố theo quy định tại Điều 299 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
– Thứ hai, người bị kết án phạt tù từ 10 năm trở lên về một trong các tội được quy định tại Chương XIV của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự con người ( từ Điều 123 đến Điều 156);
– Thứ ba, người bị kết án phạt tù từ 07 năm trở lên về một trong các tội được quy định tại các Điều 168, Điều 169, Điều 248, Điều 251 và Điều 252 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể là các tội sau:
+ Tội cướp tài sản;
+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
+ Tội sản xuất trái phép chất ma túy;
+ Tội mua bán trái phép chất ma túy;
+ Tội chiếm đoạt chất ma túy.
– Thứ tư, người bị kết án tù với mức án cao nhất là tử hình được ân giảm hoặc thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2015. Cụ thể là những trường hợp sau:
+ Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
+ Người từ đủ 75 tuổi trở lên;
+ Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tha tù trước thời hạn thì phải làm thế nào để được tha tù trước thời hạn?
Khi xét thấy người đang chấp hành án phạt tù đáp ứng đầy đủ các điều kiện được tha tù trước thời hạn có điều kiện thì theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì trai giam, trại giam thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an cấp tỉnh hoặc cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đáp ứng điều kiện được tha tù.
Theo quy định này thì cơ quan có thẩm quyền thi hành án hình sự với người phạm tội cần lập 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:
– Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của người phạm tội kèm theo cam kết không vi phạm các nghĩa vụ, quy định pháp luật mà người phạm tội phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
– Bản sao bản án có hiệu lực của Toà án;
– Bản sao quyết định thi hành án hình sự với người phạm tội;
– Tài liệu chứng minh người phạm tội đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, thực hiện nghĩa vụ bồi thường trong dân sự, thực hiện xong nghĩa vụ nộp án phí;
– Tài liệu chứng minh người phạm tội có tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt khi chấp hành án phạt tù;
– Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù;
– Trường hợp phạm nhân là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người phạm tội từ đủ 70 tuổi trở lên, người phạm tội là người bị khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có tài liệu chứng minh;
– Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu trên thì trại giam có thẩm quyền thi hành án hình sự đối với phạm nhân được tha tù trước thời hạn sẽ chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Toà án quân sự cấp quân khu hoặc Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù để xem xét và quyết định tha tù trước thời hạn cho phạm nhân đó.
Lưu ý một số trường hợp đặc biệt trong việc tha tù trước thời hạn:
– Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người được áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi người đó trở lại tiếp tục chấp hành án;
– Trong trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự thuộc cơ quan Công an cấp huyện nơi nhận phạm nhân trích xuất có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự thuộc cơ quan Công an cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
– Luật Thi hành án hình sự năm 2019.